Tỷ giá Euro hôm nay 6/9/2023: Giá Euro tăng giảm trái chiều, chợ đen bán ra 25.912,2 VND/EUR Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 7/9/2023: Tỷ giá Yen Nhật, Yen/VND tiếp tục giảm sâu Tỷ giá USD hôm nay 7/9/2023: Giá đô hôm nay, USD VCB tiếp tục đà tăng Tỷ giá Won hôm nay ngày 7/9/2023: Giá đồng Won tăng, VCB bán ra 19,03 VND/KRW |
Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 7/9/2023
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (7/9) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.424 - 26.995 VND/EUR. Giảm nhẹ 2 VND/EUR chiều mua và chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 7/9/2023 đến ngày 13/9/2023 là 25.739,94 VND/EUR, giảm 316,95 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 7/9/2023 mua vào tiền mặt là 25.122,36 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 26.528 VND/EUR. Tiếp tục giảm 9,19 VND/EUR chiều mua và giảm 9,66 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Giá Euro hôm nay được các ngân hàng thương mại điều chỉnh theo xu hướng giảm giá so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 24.021 - 25.654 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.043 - 26.794 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
25.217,00
|
25.318,00
|
26.380,00
|
26.460,00
| |
25.434,00
|
25.536,00
|
26.077,00
|
26.077,00
| |
25.654,00
|
25.757,00
|
26.368,00
| ||
Bảo Việt |
25.170,00
|
25.438,00
|
26.147,00
| |
25.321,00
|
25.389,00
|
26.528,00
| ||
25.428,00
|
25.530,00
|
26.125,00
| ||
Đông Á |
25.450,00
|
25.560,00
|
26.090,00
|
26.090,00
|
25.395,00
|
25.471,00
|
26.108,00
| ||
25.308,00
|
25.562,00
|
26.109,00
| ||
25.373,00
|
25.445,00
|
26.158,00
| ||
Hong Leong |
25.061,00
|
25.261,00
|
26.324,00
| |
25.271,00
|
25.323,00
|
26.251,00
|
26.251,00
| |
Indovina |
25.265,00
|
25.540,00
|
26.064,00
| |
Kiên Long |
25.250,00
|
25.350,00
|
26.228,00
| |
Liên Việt |
25.516,00
|
26.069,00
| ||
25.542,00
|
25.336,00
|
26.170,00
|
26.670,00
| |
25.233,00
|
25.323,00
|
26.554,00
|
26.565,00
| |
Nam Á |
25.317,00
|
25.512,00
|
26.073,00
| |
25.287,00
|
25.397,00
|
26.272,00
|
26.372,00
| |
25.474,00
|
25.624,00
|
26.794,00
|
26.044,00
| |
25.516,00
|
26.069,00
| |||
PGBank |
25.547,00
|
26.082,00
| ||
PublicBank |
25.138,00
|
25.392,00
|
26.303,00
|
26.303,00
|
25.390,00
|
25.136,00
|
26.532,00
|
26.532,00
| |
25.541,00
|
25.591,00
|
26.207,00
|
26.157,00
| |
25.337,00
|
25.505,00
|
26.196,00
| ||
25.080,00
|
25.160,00
|
26.660,00
|
26.560,00
| |
25.378,00
|
25.428,00
|
26.508,00
|
26.508,00
| |
25.466,00
|
25.466,00
|
26.136,00
| ||
25.135,00
|
25.438,00
|
26.466,00
| ||
25.285,00
|
25.421,00
|
26.624,00
| ||
25.021,00
|
25.279,00
|
26.337,00
| ||
25.465,00
|
25.567,00
|
26.167,00
|
26.017,00
| |
VietABank |
25.392,00
|
25.542,00
|
26.043,00
| |
25.384,00
|
25.460,00
|
26.108,00
| ||
VietCapitalBank |
25.128,00
|
25.382,00
|
26.725,00
| |
Vietcombank |
25.122,36
|
25.376,12
|
26.528,00
| |
25.386,00
|
25.411,00
|
26.521,00
| ||
25.221,00
|
25.271,00
|
26.357,00
| ||
25.325,00
|
25.393,00
|
26.532,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng UOB mua Euro với giá thấp nhất là 24.021 VND/EUR. Còn Ngân hàng Agribank đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 25.654 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng PVcomBank đang mua Euro với giá thấp nhất 25.136 VND/EUR. Còn Ngân hàng Agribank đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 25.757 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng VietABank đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.043 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.794 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng VIB đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.017 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.670 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 7/9/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 25.761,14 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 7/9/2023) như sau:
Ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|
USD | 24.068,56 | 24.118,3 |
AUD | 15.551,66 | 15.671,6 |
GBP | 29.960,3 | 30.195,15 |
EUR | 25.738,27 | 25.858,84 |
MYR | 5.106,00 | 5.156,00 |
TWD | 753,65 | 759,25 |
NOK | 1.884,00 | 2.284,00 |
HKD | 3.040,12 | 3.075,19 |
IDR | 1,19 | 1,69 |
KRW | 17,13 | 18,1 |
CNY | 3.268,00 | 3.318,00 |
JPY | 163,8 | 164,36 |
DKK | 2.923,00 | 3.323,00 |
CHF | 26.887,00 | 27.057,00 |
SGD | 17.596,00 | 17.706,00 |
NZD | 14.124 | 14.439,66 |
BND | 17.049,00 | 17.449,00 |
CAD | 17.714,00 | 17.814,00 |
SEK | 1.813,00 | 2.233,00 |
THB | 695,11 | 703,11 |
Hôm nay 7/9/2023 (9h sáng) khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro tiếp tục giảm so với phiên trước đó, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 25.738,27 VND/EUR, bán ra là 25.858,84 VND/EUR, giảm 44,13 VND/EUR chiều mua và giảm 53,36 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các qui định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 7/9/2023 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0722, giảm 0.0005 điểm, tương đương với 0.0466% so với phiên trước đó.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay tiếp tục giảm nhẹ. Theo thành viên Hội đồng Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) Klaas Knot, các nhà đầu tư kỳ vọng vào việc ECB không tăng lãi suất vào tuần tới có thể đang đánh giá thấp khả năng điều đó xảy ra.
Theo thống đốc Ngân hàng Trung ương Hà Lan, trong khi suy thoái tại Eurozone chắc chắn sẽ làm giảm nhu cầu, dự báo lạm phát cập nhật sẽ không khác nhiều so với tháng 6. Ông nói trong một cuộc phỏng vấn ở Amsterdam rằng liệu triển vọng như vậy, vốn chỉ dự tính lạm phát quay trở lại mục tiêu trong trung hạn, việc có tăng lãi suất thứ 10 liên tiếp hay không là “một quyết định rất khó đưa ra”. Tôi tiếp tục nghĩ rằng việc đạt được mục tiêu lạm phát 2% vào cuối năm 2025 là mức tối thiểu mà chúng tôi phải đạt được. Rõ ràng là tôi sẽ không thoải mái với bất kỳ diễn biến nào có thể đẩy thời hạn đó ra xa hơn nữa. Và tôi sẽ không bận tâm lắm nếu nó dịch chuyển sớm hơn một chút.
Euro và lợi suất châu Âu tăng sau những bình luận của ông, khi thị trường đẩy mạnh kỳ vọng rằng ECB sẽ tiếp tục chu kỳ thắt chặt tiền tệ mạnh mẽ nhất trong lịch sử trong cuộc họp ngày 13-14/9. Kỳ vọng lãi suất tăng 25bp hiện ở mức khoảng 35% - tăng từ mức 30% trước đó.
Chỉ vài giờ trước khi các quan chức bắt đầu giai đoạn im lặng, nhận xét của ông Knot đưa ra một số manh mối cuối cùng và xác nhận rằng kết quả vẫn còn rất mơ hồ. Lãi suất tiền gửi hiện ở mức 3,75% - sắp đạt mức cao kỷ lục. “Thị trường đang gặp khó khăn”, ông Knot nói: “Có lẽ họ đang trải qua một cuộc đấu tranh tương tự mà chúng tôi sẽ phải trải qua vào tuần tới. Nhưng tôi có thể đảm bảo với bạn rằng, khi cuộc đấu tranh kết thúc, sẽ có quyết định”.
Kể từ kỳ nghỉ hè, hơn một nửa số lãnh đạo ngân hàng trung ương quốc gia Eurozone đã công khai phát biểu về cuộc họp tháng 9.
Các Thống đốc từ Đức, Bỉ, Áo và Latvia đã ra tín hiệu ủng hộ tăng lãi suất 25bp nữa - có thể là lần cuối cùng của chu kỳ này. Tuy nhiên, các quan chức từ Ý và Bồ Đào Nha nằm trong số những quốc gia nhấn mạnh rằng rủi ro kinh tế đang bắt đầu xuất hiện.
“Hôm nay tôi sẽ không nói những gì chúng tôi sẽ quyết định vào ngày 14/9, hơn thế nữa bởi vì các lựa chọn của chúng tôi đều mở cho cuộc họp này cũng như cho các cuộc họp tiếp theo”, Thống đốc Ngân hàng trung ương Pháp Francois Villeroy de Galhau cho biết hôm thứ tư. “Nhưng tôi tin rằng chúng ta đang ở gần hoặc rất gần mức lãi suất cao nhất”.
Chủ tịch Christine Lagarde cũng không cam kết mà chỉ nói đơn giản là lạm phát quá cao, ECB quyết tâm kiềm chế và các quyết định sẽ dựa trên dữ liệu liên quan.
Ông Knot cho biết: “Chúng tôi đã đạt đến giai đoạn hoàn thiện của chu trình thắt chặt. Thắt chặt - tăng lãi suất thêm - vẫn có khả năng xảy ra, nhưng không phải là chắc chắn”.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.
Lê Na