Tỷ giá Euro hôm nay 8/4/2024: Đồng Euro giảm không đáng kể, nơi bán cao nhất 28.254 VND/EUR

08/04/2024 - 17:45
(Bankviet.com) Tỷ giá Euro hôm nay 8/4/2024, giá EUR/VND, giá Euro trên thế giới giảm giá. Trong nước giá Euro giảm không đáng kể, nơi bán cao nhất 28.254 VND/EUR.
Tỷ giá Euro hôm nay 7/4/2024: Đồng Euro suy yếu, chợ đen giảm 19,93 VND/EUR Tỷ giá Won Hàn Quốc hôm nay 7/4/2024: Giá Won tiếp tục giữ ổn định, nhiều tín hiệu khởi sắc Tỷ giá USD hôm nay 8/4/2024: Hướng đi nào cho đồng USD trong tuần mới? Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 8/4/2024: Tỷ giá Yen Nhật sẽ tăng hay giảm trong tuần này?

Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 8/4/2024

Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 8/4) lúc 9h sáng được Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.730 - 27.334 VND/EUR. Giảm 20 VND/EUR chiều mua và giảm 21 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.

Ngân hàng Nhà nước xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 4/4/2024 đến ngày 10/4/2024 là 25.864,74 VND/EUR, giữ đà giảm 120,29 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.

Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 8/4/2024 mua vào tiền mặt là 26.311,24 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.754,71 VND/EUR. Giảm nhẹ 4,86 VND/EUR chiều mua và giảm 5,13 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.

Giá Euro hôm nay được các ngân hàng niêm yết tăng, giảm trái chiều nhau so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.800 - 26.805 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 28.254 VND/EUR.

Đơn vị: đồng

Ngân hàng

Mua tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán tiền mặt

Bán chuyển khoản

ABBank

26.378,00

26.483,00

27.655,00

27.740,00

ACB

26.503,00

26.610,00

27.267,00

27.267,00

Agribank

26.510,00

26.616,00

27.788,00

Bảo Việt

26.419,00

26.701,00

27.415,00

BIDV

26.300,00

26.371,00

27.520,00

CBBank

26.661,00

26.768,00

27.375,00

Đông Á

25.800,00

25.920,00

26.470,00

26.470,00

Eximbank

26.613,00

26.693,00

27.386,00

GPBank

26.495,00

26.759,00

27.324,00

HDBank

26.636,00

26.710,00

27.461,00

Hong Leong

26.278,00

26.478,00

27.578,00

HSBC

26.509,00

26.563,00

27.536,00

27.536,00

Indovina

26.574,00

26.862,00

27.365,00

Kiên Long

26.438,00

26.538,00

27.608,00

Liên Việt

26.371,00

26.471,00

27.909,00

MSB

26.792,00

26.592,00

27.557,00

27.842,00

MB

26.420,00

26.490,00

27.796,00

27.796,00

Nam Á

26.550,00

26.745,00

27.318,00

NCB

26.590,00

26.700,00

27.505,00

27.605,00

OCB

26.805,00

26.955,00

28.120,00

27.420,00

OceanBank

26.371,00

26.471,00

27.909,00

PGBank

26.824,00

27.360,00

PublicBank

26.306,00

26.572,00

27.510,00

27.510,00

PVcomBank

26.077,00

25.811,00

28.254,00

28.254,00

Sacombank

26.761,00

26.811,00

27.321,00

27.271,00

Saigonbank

26.479,00

26.653,00

27.496,00

SCB

26.360,00

26.440,00

27.890,00

27.790,00

SeABank

26.628,00

26.678,00

27.758,00

27.758,00

SHB

26.726,00

26.726,00

27.426,00

Techcombank

26.419,00

26.728,00

27.670,00

TPB

26.531,00

26.592,00

27.894,00

UOB

26.219,00

26.489,00

27.608,00

VIB

26.599,00

26.699,00

27.542,00

27.442,00

VietABank

26.641,00

26.791,00

27.318,00

VietBank

26.612,00

26.692,00

27.384,00

VietCapitalBank

26.321,00

26.587,00

27.805,00

Vietcombank

26.311,24

26.577,01

27.754,71

VietinBank

26.563,00

26.598,00

27.858,00

VPBank

26.482,00

26.532,00

27.582,00

VRB

26.535,00

26.607,00

27.771,00

Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng Đông Á mua Euro với giá thấp nhất là 25.800 VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.805 VND/EUR.

Đối với chuyển khoản, Ngân hàng PVcomBank đang mua Euro với giá thấp nhất 25.811 VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.955 VND/EUR.

Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng PVcomBank đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 28.254 VND/EUR.

Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng PVcomBank đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 28.254 VND/EUR.

Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 8/4/2024 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.956,77 VND.

Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 8/4/2024) như sau:

Tỷ giá Euro hôm nay 8/4/2024: Đồng Euro giảm không đáng kể, nơi bán cao nhất 28.254 VND/EUR
Thị trường chợ đen ngày 8/4/2024

Hôm nay 8/4/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro giữ đà giảm so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 27.320 VND/EUR, bán ra là 27.420 VND/EUR, giảm 0,98 VND/EUR chiều mua và giảm 0,62 VND/EUR chiều bán.

Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.

Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.

Tỷ giá Euro hôm nay ngày 8/4/2024 trên thị trường thế giới

Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0832 giảm 0.0003 điểm, tương đương với 0.0277% so với phiên trước.

Tỷ giá Euro hôm nay 8/4/2024: Đồng Euro giảm không đáng kể, nơi bán cao nhất 28.254 VND/EUR
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC)

Đồng Euro hôm nay quay đầu giảm. Theo bài viết trên báo Die Welt của Đức, tỷ lệ lạm phát của kinh tế Đức trong tháng Ba đã giảm xuống mức 2,2%. Đây là tin tốt, cho thấy mục tiêu giảm lạm phát xuống mức 2% của Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) đã gần kề. Lúc này sẽ là hợp lý nếu ECB sớm cắt giảm lãi suất. Vậy, liệu ngân hàng có thực hiện điều này trong những tháng tới?

Số liệu sơ bộ của Cơ quan Thống kê liên bang Đức (Destatis) cho thấy, tỷ lệ lạm phát trong tháng Ba năm nay tăng 2,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Tỷ lệ này "không còn xa so với mục tiêu trung hạn của ECB". Nhưng chuyên gia Michael Heise, nhà kinh tế trưởng tại công ty quản lý tài sản HQ Trust, cho rằng không nên vui mừng quá sớm vì đây có thể chỉ là mức thấp tạm thời và có nguy cơ lạm phát sẽ sớm tăng trở lại.

Số liệu của Destatis có vẻ rất đáng khích lệ. Giá năng lượng trong tháng Ba thấp hơn 2,7% so với một năm trước, bất chấp việc trợ giá năng lượng đã kết thúc vào tháng Một và giá khí thải CO₂ cũng tăng từ tháng Một. Trong lĩnh vực thực phẩm, số liệu thậm chí còn đáng kinh ngạc hơn: Giá thực phẩm giảm 0,7% trong tháng Ba và là lần giảm đầu tiên kể từ tháng Hai năm 2015.

Chuyên gia kinh tế Timo Wollmershäuser từ Viện nghiên cứu kinh tế Ifo tại thành phố Munich (München, miền Nam nước Đức) cho rằng lạm phát tổng thể sẽ giảm xuống dưới mức 2% từ mùa Hè tới. Dữ liệu mới nhất do Viện Ifo thu thập được cũng củng cố nhận định này. Theo đó, ngày càng ít doanh nghiệp muốn tăng giá hàng hóa, sản phẩm của họ. Chỉ số kỳ vọng giá của Viện Ifo đã giảm xuống giá trị thấp nhất kể từ tháng 3/2021. Vào tháng 3/2024, chỉ số này là 14,3 điểm, thấp hơn mức 15 điểm của tháng Hai. Trước đó năm 2022, chỉ số này ở mức cao trên 50 điểm.

Chỉ số kỳ vọng giá của Viện Ifo cho thấy tương quan giữa số lượng doanh nghiệp muốn tăng giá và số lượng doanh nghiệp muốn giảm giá. Ở mức hiện tại, số doanh nghiệp có ý định tăng giá vẫn chiếm ưu thế, nhưng số lượng này ngày càng thấp hơn trước.

Nhưng có hai vấn đề đối với việc phân tích dựa vào dữ liệu. Một mặt, dữ liệu không cho biết giá cả sẽ giảm hay tăng bao nhiêu. Mặt khác, kỳ vọng về giá đang giảm, đặc biệt là trong ngành xây dựng, nhưng điều này là do ở đó đang xảy ra khủng hoảng. Ngược lại, trong lĩnh vực sản xuất, thực tế tỷ lệ doanh nghiệp muốn tăng giá lại tăng nhẹ. Và ở nhiều lĩnh vực dịch vụ như ẩm thực, số doanh nghiệp muốn tăng giá vẫn chiếm đa số.

Tất cả những điều này được phản ánh trong một chỉ số ít được chú ý hơn, đó là tỷ lệ lạm phát cơ bản (lạm phát không bao gồm giá lương thực và năng lượng). Theo số liệu của Destatis, tỷ lệ lạm phát cơ bản của kinh tế Đức trong tháng Ba chỉ giảm nhẹ từ 3,4% trong tháng Hai xuống 3,3%. Nói cách khác, xu hướng lạm phát cơ bản cao trong nền kinh tế vẫn chưa bị phá vỡ.

Điều này khiến chuyên gia Michael Heise lo ngại. Theo ông, nếu giá dầu và khí đốt trên thị trường thế giới không giảm mạnh hơn kỳ vọng thì chỉ số giá tiêu dùng tổng thể có thể sẽ tăng nhẹ, ít nhất là ở mức 2,5% trong những tháng tới.

Với ECB, con số 2,5% vẫn rất quan trọng. Mục tiêu kiềm chế lạm phát của ECB là ở mức 2%. Tỷ lệ lạm phát cơ bản cũng là yếu tố được xem xét thận trọng, do đó chỉ số này ở Đức vẫn còn khá xa so với mục tiêu.

Có sự khác biệt về lạm phát giữa các quốc gia khác trong Liên minh châu Âu (EU). Ở Italy, lạm phát đã ở mức dưới 2% kể từ tháng 11 năm ngoái. Trong tháng Ba, tỷ lệ này chỉ là 1,3%; lạm phát cơ bản là 2,3%, gần đạt mục tiêu của ECB. Nhưng ở Tây Ban Nha, cả lạm phát chung và lạm phát cơ bản đều ở mức 3,2% trong tháng Ba. Theo chuyên gia Heise, mức lạm phát trung bình ở các quốc gia thuộc khu vực đồng tiền chung châu Âu trong tháng Ba có thể cao hơn so với mức này ở Đức.

Do đó, chuyên gia Heise cho rằng vẫn còn quá sớm để nới lỏng chính sách tiền tệ. Đây vẫn chưa phải là thời điểm thích hợp để cắt giảm lãi suất, dù ngành xây dựng Đức nói riêng và ngành công nghiệp Đức và châu Âu nói chung đang rất mong chờ điều này

Nhưng trái ngược với nhận định này, hầu hết các chuyên gia kinh tế khác và thị trường tài chính kỳ vọng rằng ECB sẽ lần đầu tiên hạ lãi suất vào tháng Sáu tới, mặc dù bức tranh lạm phát hiện chưa cho thấy xu hướng thật sự rõ ràng.

Ông Michael Herzum, người đứng đầu bộ phận kinh tế và chiến lược vĩ mô tại công ty Union Investment, cho biết áp lực về giá đang giảm dần, mặc dù chậm hơn so với năm 2023. Do đó ECB có thể mở rộng cánh cửa cho việc cắt giảm lãi suất lần đầu tiên.

Chuyên gia kinh tế Robin Winkler tại ngân hàng Deutsche Bank cũng đồng tình với nhận định trên. Theo ông, lạm phát vẫn ở mức cao, nhưng xu hướng tích cực ở cả Đức và phần còn lại của Khu vực sử dụng đồng euro (Eurozone) sẽ khuyến khích ECB thực hiện việc cắt giảm lãi suất vào tháng Sáu.

Theo người đứng đầu Ngân hàng Trung ương Áo Robert Holzmann, hiện tại chưa có đủ dữ liệu cần thiết để ECB đi tới quyết định cắt giảm lãi suất trong cuộc họp ngày 11/4 tới. Các dữ liệu quan trọng về diễn biến tiền lương và lãi suất sẽ chỉ có được vào tháng Sáu. Nếu dữ liệu cho phép, quyết định cắt giảm lãi suất sẽ được đưa ra trong cuộc họp của ngân hàng vào thời điểm đó.

Ở bên kia bờ Đại Tây Dương, tình hình có vẻ khác biệt hơn. Ngày càng có nhiều lo ngại rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể cần nhiều thời gian hơn trước khi thực hiện giảm lãi suất lần đầu. Trong nhiều tháng, tỷ lệ lạm phát ở Mỹ luôn cao hơn 3% và chưa có dấu hiệu giảm thêm. Đồng thời, kinh tế Mỹ tiếp tục bùng nổ; các dấu hiệu suy thoái thỉnh thoảng xuất hiện nhưng lại nhanh chóng qua đi. Quá trình phục hồi vẫn đang diễn ra mạnh mẽ và với việc lạm phát vẫn ở mức cao, chưa có lý do nào để Fed cắt giảm lãi suất.

Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội:

1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội.

6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội.

7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB.

Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh:

1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM.

2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM.

3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM.

4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM.

5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM.

6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM.

7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM.

8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM.

9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM.

10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank.

* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.

Lê Na

Theo: Báo Công Thương