Tỷ giá Euro hôm nay 8/2/2024: Đồng Euro chưa thể phục hồi, chợ đen giảm 33,96 VND/EUR chiều mua Tỷ giá USD hôm nay 9/2/2024: USD đảo chiều bật tăng trở lại Tỷ giá Nhân dân tệ hôm nay 9/2/2024: Thị trường ổn định ngày 30 Tết Tỷ giá AUD hôm nay 9/2/2024: Giá đô la Úc tương đối ổn định trong ngày 30 Tết |
Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 9/2/2024
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 9/2 - 30 Tết Giáp Thìn) lúc 9h sáng được Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.462 - 27.037 VND/EUR.
Ngân hàng Nhà nước xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 8/2/2024 đến hết ngày 14/2/2024 là 25.779,05 VND/EUR, giữđà giảm 157,62 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 9/2/2024 mua vào tiền mặt là 25.508,9 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.086,35 VND/EUR.
Giá Euro hôm nay được các mua tiền mặt trong khoảng từ 25.444 - 26.414 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 27.410 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
25.699,00
|
25.802,00
|
26.831,00
|
26.920,00
| |
25.811,00
|
25.914,00
|
26.692,00
|
26.692,00
| |
25.730,00
|
25.833,00
|
26.739,00
| ||
Bảo Việt |
25.668,00
|
25.942,00
|
26.654,00
| |
25.822,00
|
25.892,00
|
27.024,00
| ||
25.833,00
|
25.937,00
|
26.547,00
| ||
Đông Á |
25.800,00
|
25.920,00
|
26.470,00
|
26.470,00
|
25.922,00
|
26.000,00
|
26.665,00
| ||
25.786,00
|
26.045,00
|
26.607,00
| ||
25.836,00
|
25.909,00
|
26.657,00
| ||
Hong Leong |
25.532,00
|
25.732,00
|
26.804,00
| |
25.694,00
|
25.746,00
|
26.690,00
|
26.690,00
| |
Indovina |
25.793,00
|
26.073,00
|
26.568,00
| |
Kiên Long |
25.608,00
|
25.708,00
|
26.778,00
| |
Liên Việt |
25.960,00
|
27.038,00
| ||
26.033,00
|
25.833,00
|
26.541,00
|
26.971,00
| |
25.741,00
|
25.841,00
|
27.139,00
|
27.139,00
| |
Nam Á |
25.823,00
|
26.018,00
|
26.577,00
| |
25.800,00
|
25.910,00
|
26.761,00
|
26.861,00
| |
26.098,00
|
26.248,00
|
27.410,00
|
27.068,00
| |
25.960,00
|
27.038,00
| |||
PGBank |
25.961,00
|
26.509,00
| ||
PublicBank |
25.600,00
|
25.859,00
|
26.767,00
|
26.767,00
|
25.805,00
|
25.547,00
|
26.891,00
|
26.891,00
| |
26.006,00
|
26.056,00
|
26.571,00
|
26.521,00
| |
25.573,00
|
25.842,00
|
26.673,00
| ||
25.510,00
|
25.590,00
|
27.080,00
|
26.980,00
| |
25.839,00
|
25.889,00
|
26.969,00
|
26.969,00
| |
25.901,00
|
25.901,00
|
26.571,00
| ||
25.641,00
|
25.947,00
|
26.899,00
| ||
25.789,00
|
25.662,00
|
27.156,00
| ||
25.512,00
|
25.775,00
|
26.866,00
| ||
26.414,00
|
26.514,00
|
27.272,00
|
27.172,00
| |
VietABank |
25.906,00
|
26.056,00
|
26.559,00
| |
25.927,00
|
26.031,00
|
26.587,00
| ||
VietCapitalBank |
25.591,00
|
25.849,00
|
27.035,00
| |
Vietcombank |
25.508,90
|
25.766,57
|
27.086,35
| |
25.444,00
|
25.654,00
|
26.944,00
| ||
25.670,00
|
25.720,00
|
26.770,00
| ||
25.798,00
|
25.867,00
|
26.999,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng VietinBank mua Euro với giá thấp nhất là 25.444VND/EUR. Còn Ngân hàng VIB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.414 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng PVcomBank đang mua Euro với giá thấp nhất 25.547VND/EUR. Còn Ngân hàng VIB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.514 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.410 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng VIB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.172 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 9/2/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.242,13 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 9/2/2023) như sau:
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 24.819,00 | 24.919,00 |
AUD | Đô la Úc | 15.881,00 | 16.041,00 |
GBP | Bảng Anh | 30.858,00 | 31.108,00 |
EUR | Euro | 26.428,00 | 26.588,00 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 28.064,00 | 28.234,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 765,73 | 775,73 |
NOK | Krone Na Uy | 1.870,00 | 2.270,00 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,19 | 1,69 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.199,00 | 5.249,00 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,06 | 18,56 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.394,00 | 3.464,00 |
JPY | Yên Nhật | 164,97 | 166,47 |
CAD | Đô la Canada | 18.126,00 | 18.266,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 14.851,00 | 15.101,00 |
DKK | Krone Đan Mạch | 2.987,00 | 3.387,00 |
THB | Bạc Thái | 696,95 | 708,95 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.864,00 | 2.264,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.223,00 | 18.383,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.126,00 | 3.176,00 |
BND | Đô la Brunei | 17.508,00 | 18.008,00 |
Hôm nay 9/2/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro tăng, giảm trái chiều so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 26.428 VND/EUR, bán ra là 26.588 VND/EUR, giảm nhẹ 3,97 VND/EUR chiều mua nhưng tăng 16,2 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 9/2/2023 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0775, giảm 0.0001 điểm tương đương với 0.0093% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Hôm nay đồng Euro giảm nhẹ. Dữ liệu được công bố ngày 30/01 cho thấy, nền kinh tế khu vực sử dụng đồng Euro (Eurozone) đã suy giảm vào năm 2023, hoạt động kém hiệu quả so với phần còn lại của thế giới trong bối cảnh Đức phải vật lộn với tình trạng bất ổn chưa có hồi kết.
Theo ông Claus Vistesen, nhà kinh tế trưởng Eurozone tại Pantheon Macrocconomics: “Nền kinh tế Đức một lần nữa đang đứng trước bờ vực suy thoái kỹ thuật”. Sự kém hiệu quả của Eurozone bắt nguồn từ sự suy giảm kinh tế ở Đức. Nước này đang phải vật lộn với bài toán năng lượng và căng thẳng thương mại hai chiều với Trung Quốc.
Dữ liệu từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đã báo hiệu kém lạc quan cho Eurozone vì Đức là nền kinh tế lớn nhất trong số 20 nền kinh tế khu vực này. Thống kê sơ bộ của Eurostat cho thấy, nền kinh tế Đức đã giảm 0,3% trong ba tháng cuối năm 2023.
Ngày 30/01, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) cho biết: “Tiêu dùng hộ gia đình mạnh hơn do tác động của cú sốc giá năng lượng giảm bớt và lạm phát giảm, hỗ trợ tăng trưởng thu nhập thực tế, dự kiến sẽ thúc đẩy sự phục hồi’’. IMF tính toán rằng Đức sẽ là nền kinh tế lớn hoạt động kém nhất trong năm 2023. GDP nước này có thể giảm 0,5% trong năm nay, do nhu cầu từ các đối tác thương mại chậm lại và các lĩnh vực nhạy cảm với lãi suất cao yếu kém. Ngược lại, nền kinh tế Hoa Kỳ được dự báo sẽ tăng trưởng 2,1% và Pháp là 1,0%.
Trong khi nền kinh tế Đức có thể bị ảnh hưởng nặng nề, hoạt động kinh doanh ở phần còn lại của khu vực Eurozone cũng mờ nhạt và các nhà kinh tế cho rằng một thời kỳ trì trệ, hoặc thậm chí là suy thoái nhẹ sắp xảy ra trong khu vực này. Chủ tịch Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) Christine Lagarde cảnh báo rằng rủi ro đối với tăng trưởng của khu vực này vẫn còn và cho biết cuộc chiến Israel - Hamas đồng nghĩa với triển vọng giá năng lượng sẽ trở nên khó dự đoán hơn.
Tuy nhiên, dữ liệu GDP quý III ở khu vực đồng Euro cho đến nay tích cực đan xen tiêu cực. Ông Bert Colijn, nhà kinh tế cấp cao Eurozone tại ngân hàng Hà Lan ING chỉ ra rằng, trong khi tăng trưởng kinh tế Đức và Áo giảm thì Bỉ và Tây Ban Nha tăng trưởng mạnh mẽ. Năm mới bắt đầu với làn sóng đình công và phản đối lạm phát, trong đó có một số nông dân ở Đức và Pháp phản đối kế hoạch giảm dần trợ cấp từ Liên minh châu Âu. Với lạm phát hiện đang giảm, người lao động có thể sẽ lấy lại được sức mua trong năm nay. Trong khi đó, việc ECB dự kiến cắt giảm lãi suất cũng sẽ giảm bớt áp lực lên lĩnh vực xây dựng đang gặp khó khăn.
Tham thảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.
Lê Na