Tỷ giá USD hôm nay 13/2/2024: USD đảo chiều tăng nhẹ Giá vàng hôm nay 13/2/2024: Vàng thế giới bất ngờ giảm nhẹ |
Tỷ giá USD/VND hôm nay ngày 14/2/2024 tại thị trường trong nước
Tỷ giá USD hôm nay 14/2/2024, USD thế giới tăng vọt, chạm mức cao nhất trong ba tháng sau dữ liệu lạm phát.
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay (14/2) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 23.956 VND/USD, giảm 8 đồng so với phiên giao dịch ngày 7/2.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.103 VND/USD. Tỷ giá đồng Đô la Mỹ cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.103 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá đô trong nước vào sáng nay ghi nhận hàng loạt động thái điều chỉnh tăng tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 24.200 và mức bán ra là 24.570, tăng 40 đồng so với phiên giao dịch ngày 7/2. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 23.400 - 25.300 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 14/02/2024 06:29 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 15,468.84 | 15,625.09 | 16,233.50 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,595.75 | 17,773.49 | 18,465.55 |
SWISS FRANC | CHF | 27,208.68 | 27,483.51 | 28,553.66 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,310.93 | 3,344.37 | 3,475.12 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,445.09 | 3,600.78 |
EURO | EUR | 25,508.90 | 25,766.57 | 27,086.35 |
POUND STERLING | GBP | 29,925.86 | 30,228.14 | 31,405.17 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,030.76 | 3,061.38 | 3,180.58 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 292.29 | 306.00 |
YEN | JPY | 159.44 | 161.05 | 169.87 |
KOREAN WON | KRW | 15.85 | 17.61 | 19.33 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 78,789.79 | 82,484.08 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,055.56 | 5,200.14 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,248.48 | 2,359.51 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 254.04 | 283.09 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,467.41 | 6,770.65 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,273.85 | 2,386.13 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 17,646.85 | 17,825.10 | 18,519.17 |
THAILAND BAHT | THB | 603.97 | 671.08 | 701.41 |
US DOLLAR | USD | 24,200.00 | 24,230.00 | 24,570.00 |
2. Vietinbank - Cập nhật: 14/02/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUD | AUD | 15,433 | 15,453 | 16,053 |
CAD | CAD | 17,682 | 17,692 | 18,392 |
CHF | CHF | 26,991 | 27,011 | 27,961 |
CNY | CNY | - | 3,323 | 3,463 |
DKK | DKK | - | 3,417 | 3,587 |
EUR | EUR | #25,280 | 25,490 | 26,780 |
GBP | GBP | 30,176 | 30,186 | 31,356 |
HKD | HKD | 2,991 | 3,001 | 3,196 |
JPY | JPY | 157.8 | 157.95 | 167.5 |
KRW | KRW | 16 | 16.2 | 20 |
LAK | LAK | - | 0.68 | 1.38 |
NOK | NOK | - | 2,207 | 2,327 |
NZD | NZD | 14,537 | 14,547 | 15,127 |
SEK | SEK | - | 2,232 | 2,367 |
SGD | SGD | 17,501 | 17,511 | 18,311 |
THB | THB | 623.6 | 663.6 | 691.6 |
USD | USD | #24,155 | 24,195 | 24,615 |
3. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 24,190.00 | 24,210.00 | 24,530.00 |
EUR | EUR | 25,730.00 | 25,833.00 | 26,739.00 |
GBP | GBP | 30,137.00 | 30,319.00 | 31,113.00 |
HKD | HKD | 3,054.00 | 3,066.00 | 3,167.00 |
CHF | CHF | 27,542.00 | 27,653.00 | 28,408.00 |
JPY | JPY | 161.69 | 162.34 | 167.40 |
AUD | AUD | 15,620.00 | 15,683.00 | 16,148.00 |
SGD | SGD | 17,871.00 | 17,943.00 | 18,344.00 |
THB | THB | 667.00 | 670.00 | 703.00 |
CAD | CAD | 17,803.00 | 17,874.00 | 18,272.00 |
NZD | NZD | 14,623.00 | 15,110.00 | |
KRW | KRW | 17.62 | 19.26 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h15 ngày 14/2/2024 như sau:
thị trường chợ đen ngày 14/2/2024 |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 14/2/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 104,88 điểm –tăng 0,68% so với giao dịch ngày 13/2.
Diễn biến tỷ giá USD (DXY) những ngày vừa qua (Nguồn: Investing) |
Đồng Đô la tăng lên mức cao nhất trong ba tháng sau khi dữ liệu cho thấy lạm phát của Mỹ tăng cao hơn dự kiến trong tháng 1, củng cố kỳ vọng rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ giữ lãi suất ổn định trong tháng 3. Đồng bạc xanh cũng lần đầu tiên vượt qua mức 150 Yen kể từ tháng 11 sau dữ liệu này.
Dữ liệu hôm thứ Ba cho thấy Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đã tăng 0,3% so với cùng kỳ hàng tháng trong tháng 1, cao hơn mức tăng 0,2% mà các nhà kinh tế được Reuters thăm dò ý kiến. So với cùng kỳ năm trước, nó đã tăng 3,1% so với mức tăng trưởng ước tính 2,9%.
Loại trừ các thành phần năng lượng và thực phẩm dễ biến động, CPI tăng 0,4% trong tháng trước sau khi tăng 0,3% trong tháng 12. CPI cơ bản tăng 3,9% so với cùng kỳ trong tháng 1, phù hợp với mức tăng của tháng 12.
Đồng bạc xanh tăng lên 150,88 Yen, mức cao nhất trong ba tháng. Lần cuối cùng nó tăng 0,9% ở mức 150,75 Yen, đang trên đà đạt mức tăng hàng ngày tốt nhất trong nửa tuần. Các nhà phân tích cho biết mức 150 đó có thể sẽ khiến các quan chức Nhật Bản phải kinh ngạc hơn nữa trong nỗ lực hỗ trợ đồng tiền.
Đồng Yen, đã giảm hơn 6% so với đồng Đô la trong năm nay, đang chịu áp lực dai dẳng khi các nhà đầu tư giảm kỳ vọng về quy mô và tốc độ chu kỳ nới lỏng của FED.
Chỉ số đồng Đô la chuyển biến tích cực sau dữ liệu lạm phát, chạm mức cao nhất trong ba tháng là 104,95. Lần gần đây nhất nó tăng 0,7% ở mức 104,89, đạt mức tăng trong một ngày tốt nhất kể từ ngày 2 tháng 2.
Dec Mullarkey, giám đốc điều hành tại SLC Management ở Boston, cho biết: “Thông điệp chính từ chỉ số CPI ngày hôm nay là nó đang chậm lại nhưng thấp hơn dự kiến. Kết quả này ủng hộ quyết định của FED trong việc tiếp tục chờ đợi sự đảm bảo chắc chắn hơn rằng lạm phát được kiềm chế tốt.”
Theo ứng dụng xác suất lãi suất của LSEG, hợp đồng tương lai quỹ liên bang đã định giá việc không cắt giảm lãi suất trong tháng 3 và có ít hơn 50% cơ hội nới lỏng trong tháng 5. Lần cắt giảm lãi suất đầu tiên của FED hiện dự kiến sẽ diễn ra tại cuộc họp tháng 6, với xác suất khoảng 80%.
Thị trường cũng đã tính đến khoảng ba lần cắt giảm lãi suất trong năm nay, phù hợp với dự báo lãi suất của FED, hay còn gọi là "biểu đồ dấu chấm" được công bố vào tháng 12.
Mullarkey của SLC cho biết: “Sự liên kết đó sẽ giúp giảm nguy cơ xảy ra những bất ngờ và biến động tăng đột biến vào cuối năm nay”.
Đối với các loại tiền tệ khác, đồng Euro giảm 0,6% xuống 1,0707 USD, sau khi giảm xuống 1,0700 USD trước đó, mức thấp nhất kể từ giữa tháng 11.
Trong tiền điện tử, bitcoin chạm mức cao nhất kể từ tháng 12 năm 2021 ở mức 50.383 USD, nhưng lại giảm xuống dưới 50.000 USD sau dữ liệu CPI. Lần cuối cùng nó giảm 0,9% ở mức 49.389 USD.
Đồng tiền điện tử lớn nhất thế giới đã tăng gần 18% trong năm nay, nhờ vào sự chấp thuận của cơ quan quản lý vào tháng trước đối với các quỹ giao dịch trao đổi niêm yết tại Hoa Kỳ được thiết kế để theo dõi giá của nó.
Tiếp theo trên lịch kinh tế là báo cáo doanh số bán lẻ của Hoa Kỳ vào thứ Năm. Một cuộc thăm dò của Reuters cho thấy các nhà kinh tế dự đoán mức giảm 0,1% trong tháng 1, từ mức tăng 0,6% trong tháng 12.
Fawad Razaqzada, nhà phân tích thị trường tại City Index và FOREX.com ở London, cho biết số liệu doanh số bán lẻ gần đây đã liên tục vượt dự báo trong sáu tháng liên tiếp, cho thấy khả năng phục hồi của người tiêu dùng Mỹ.
Ông nói thêm rằng nếu doanh số bán lẻ của Hoa Kỳ tiếp tục cho thấy khả năng phục hồi kinh tế, thì “kỳ vọng đồng Đô la Mỹ sẽ tiếp tục tăng”.
Giá USD hôm nay ngày 14/2/2024 (Nguồn: Unsplash) |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |
Trà My