Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 23/1/2024: Tỷ giá Yen Nhật đảo chiều bật tăng trở lại Tỷ giá USD hôm nay 23/1/2024: USD trong nước giảm nhẹ, thế giới nhích tăng Giá vàng hôm nay 23/1/2024: Vàng tiếp tục đồng loạt lao dốc không phanh |
Tỷ giá Yen trong nước hôm nay 24/1/2024
Tỷ giá Yen Nhật hôm nay khảo sát vào sáng ngày 24/1/2024 tại các ngân hàng, cụ thể như sau:
Tại Vietcombank, tỷ giá Yen Nhật Vietcombank có tỷ giá mua là 160,67 VND/JPY và tỷ giá bán là 170,06 VND/JPY, tăng 0,58 đồng ở chiều mua và tăng 0,61 đồng ở chiều bán.
Tại Ngân hàng Vietinbank, tỷ giá Yen giảm 0,07 đồng ở chiều mua và chiều bán, tương đương với mức 161,77 VND/JPY và 171,47 VND/JPY.
Tại Ngân hàng BIDV, tỷ giá Yen Nhật tăng 0,9 đồng ở chiều mua và tăng 0,99 đồng ở chiều bán, lần lượt đạt mức 162,71 VND/JPY và 171,30 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Agribank, tỷ giá Yen Nhật ở chiều mua và chiều bán là 163,02 VND/JPY và 168,07 VND/JPY – giảm 0,04 đồng ở chiều mua và chiều bán.
Tại Ngân hàng Eximbank, tăng 0,76 đồng ở chiều mua và tăng 0,77 đồng ở chiều bán, lần lượt là mức giá 164,08 VND/JPY và 168,75 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Techcombank, tỷ giá Yen Nhật tăng 0,8 đồng ở chiều mua và tăng 0,78 đồng ở chiều bán với mức giá lần lượt là 159,92 VND/JPY và 170,92 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Sacombank, tỷ giá Yen Nhật tăng 0,8 đồng ở chiều mua và tăng 0,84 đồng ở chiều bán tương ứng với mức giá 164,61 VND/JPY và 169,70 VND/JPY
Tại Ngân hàng NCB, tỷ giá Yen Nhật là 161,86 VND/JPY ở chiều mua và 168,73 VND/JPY ở chiều bán (tương ứng với mức tăng 0,17 đồng ở chiều mua và tăng 0,16 đồng ở chiều bán).
Tại Ngân hàng HSBC, tỷ giá Yen Nhật giảm 0,02 đồng ở chiều mua và tăng 0,43 đồng ở chiều bán, lần lượt ở mức 161,75 VND/JPY và 168,89 VND/JPY.
Theo khảo sát của Báo Công Thương, tỷ giá Yen Nhật hôm nay tại Sacombank là ngân hàng có tỷ giá mua Yen Nhật cao nhất và Agribank là ngân hàng có tỷ giá bán thấp nhất trong số các ngân hàng.
Vào lúc 5h15 sáng ngày 24/1/2024, bảng tổng hợp tỷ giá Yen/VND ở một số ngân hàng như sau:
*Ghi chú: Tỷ giá mua - bán tiền mặt | ||||
Ngày | Ngày 24/1/2024 | Thay đổi so với phiên hôm trước | ||
Ngân hàng | Mua | Bán | Mua | Bán |
Vietcombank | 160,67 | 170,06 | - | - |
161,77 | 171,47 | -0,07 | -0,07 | |
BIDV | 162,71 | 171,30 | +0,9 | +0,99 |
Agribank | 163,02 | 168,07 | -0,04 | -0,04 |
Eximbank | 164,08 | 168,75 | +0,76 | +0,77 |
Sacombank | 164,61 | 169,70 | +0,8 | +0,84 |
Techcombank | 159,92 | 170,92 | +0,8 | +0,78 |
NCB | 161,86 | 168,73 | +0,17 | +0,16 |
HSBC | 161,75 | 168,89 | -0,02 | +0,43 |
Tỷ giá chợ đen (VND/JPY) | 167,28 | 168,28 | -0,18 | -0,18 |
1. VCB - Cập nhật: 24/01/2024 05:43 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 15,758.02 | 15,917.20 | 16,428.72 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,762.94 | 17,942.37 | 18,518.97 |
SWISS FRANC | CHF | 27,594.61 | 27,873.35 | 28,769.10 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,348.66 | 3,382.48 | 3,491.71 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,519.96 | 3,654.95 |
EURO | EUR | 26,052.79 | 26,315.95 | 27,482.77 |
POUND STERLING | GBP | 30,436.80 | 30,744.24 | 31,732.25 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,061.28 | 3,092.21 | 3,191.58 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 294.67 | 306.46 |
YEN | JPY | 160.67 | 162.30 | 170.06 |
KOREAN WON | KRW | 15.90 | 17.67 | 19.27 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 79,593.82 | 82,780.31 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,133.54 | 5,245.78 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,291.93 | 2,389.36 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 265.60 | 294.03 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,530.07 | 6,791.50 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,304.02 | 2,401.97 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 17,850.37 | 18,030.68 | 18,610.12 |
THAILAND BAHT | THB | 608.40 | 676.00 | 701.92 |
US DOLLAR | USD | 24,360.00 | 24,390.00 | 24,730.00 |
2. Vietinbank - Cập nhật: 24/01/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUD | AUD | 15,850 | 15,870 | 16,470 |
CAD | CAD | 17,946 | 17,956 | 18,656 |
CHF | CHF | 27,719 | 27,739 | 28,689 |
CNY | CNY | - | 3,356 | 3,496 |
DKK | DKK | - | 3,487 | 3,657 |
EUR | EUR | #25,812 | 26,022 | 27,312 |
GBP | GBP | 30,618 | 30,628 | 31,798 |
HKD | HKD | 3,012 | 3,022 | 3,217 |
JPY | JPY | 161.43 | 161.58 | 171.13 |
KRW | KRW | 16.15 | 16.35 | 20.15 |
LAK | LAK | - | 0.69 | 1.39 |
NOK | NOK | - | 2,259 | 2,379 |
NZD | NZD | 14,737 | 14,747 | 15,327 |
SEK | SEK | - | 2,268 | 2,403 |
SGD | SGD | 17,763 | 17,773 | 18,573 |
THB | THB | 635.38 | 675.38 | 703.38 |
USD | USD | #24,325 | 24,365 | 24,785 |
Trên thị trường "chợ đen", Tỷ giá Yen Nhật chợ đen tính đến ngày 24/1/2024 sáng nay như sau:
thị trường chợ đen ngày 24/1/2024 |
Vậy tỷ giá Yen chợ đen hôm nay tăng hay giảm?
Hôm nay 24/1/2024, khảo sát tại thị trường chợ đen, tỷ giá Yen Nhật/VND giảm 0,18 đồng ở chiều mua và chiều bán, lần lượt được giao dịch ở mức chiều mua là 167,28 VND/JPY và chiều bán là 168,28 VND/JPY.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố đổi tiền Hà Trung. Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), Euro, Yen (đồng Yen Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc),… và nhiều loại tiền tệ khác. Cho nên tỷ giá Yen Nhật Hà Trung hiện cũng là một từ khoá được bạn đọc quan tâm và cửa hàng Quốc Trinh Hà Trung là một địa chỉ được quảng cáo nhiều trên mạng xã hội. Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này bạn cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Yen hôm nay ngày 24/1/2024 |
Dự báo xu hướng tỷ giá Yen
Ngân hàng Nhật Bản có thể chưa thoát khỏi Chính sách lãi suất âm trong cuộc họp tháng 1, nhưng tất cả các dấu hiệu đều chỉ ra rằng việc tăng lãi suất sẽ giảm trong nửa đầu năm nay.
Đồng Yen Nhật tăng so với hầu hết các đồng tiền khác sau khi Thống đốc Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) Kazuo Ueda nói với các nhà đầu tư rằng việc tăng lãi suất có thể xảy ra tại bất kỳ cuộc họp nào, ngay cả khi nó không bao gồm việc công bố các dự báo mới.
Lee Hardman, Nhà phân tích tiền tệ cấp cao tại MUFG, cho biết: “Đồng Yen đã mạnh lên sau cuộc họp chính sách của BoJ khiến tỷ giá USD/JPY giảm trở lại mức 147,00”.
Các thị trường đang đầu tư mạnh vào cuộc họp chính sách tháng 4 vì đây là thời điểm kích hoạt và lãi suất tăng, phần lớn do đây là thời điểm bộ dự báo tiếp theo được công bố. Ueda nói thêm rằng không có trình tự nào về thời điểm bình thường hóa chính sách sẽ diễn ra.
Boris Kovacevic, Nhà chiến lược vĩ mô toàn cầu tại Convera, cho biết: “Điều này gợi ý một lối thoát khỏi chế độ lãi suất âm cuối cùng trên thế giới nhưng khiến chúng tôi phải đoán về thời điểm. Nếu không có bất kỳ lời lẽ diều hâu hung hãn nào, hành động dường như khó xảy ra”.
BoJ đã gắn khả năng tăng lãi suất với các thỏa thuận tăng lương vào năm 2024, và Ueda cho biết trong cuộc họp báo sau quyết định rằng ông đã nghe thấy những bình luận khích lệ về việc tăng lương từ các công ty lớn.
Ông cho biết số công ty quyết định tăng lương tại cuộc đàm phán lương mùa xuân năm nay cao hơn thời điểm này năm ngoái.
Hardman cho biết: “Động lực chính cho sự tăng giá của đồng Yen là những bình luận của Thống đốc Ueda trong cuộc họp báo đi kèm, trong đó ông chỉ ra rằng BoJ đang tiến gần hơn đến việc tăng lãi suất”.
Đối với thị trường ngoại hối, có vẻ như Ngân hàng Nhật Bản có thể tăng lãi suất giống như các nước khác đang hạ lãi suất, dẫn đến sự phân kỳ có thể hỗ trợ đồng Yen cho đến năm 2024.
BoJ giữ nguyên tỷ giá chuẩn ở mức -0,1% và giữ nguyên các thông số kiểm soát đường cong lợi suất khi kết thúc cuộc họp kéo dài hai ngày.
Rhys Herbert, nhà kinh tế tại Lloyds Bank, cho biết: “BoJ đã giữ nguyên lãi suất trong bản cập nhật chính sách mới nhất. Tuy nhiên, nó đưa ra gợi ý rằng lãi suất có thể bắt đầu tăng vào mùa xuân”.
“Đồng Yen đã tăng nhẹ sau thông báo của BoJ nhưng điều đó vẫn khiến đồng Yen này tiến gần đến mức thấp nhất trong năm mới” Rhys Herbert nói thêm.
Tỷ giá hối đoái giữa Bảng Anh với Yen giảm 1/4% trong ngày ở mức 187,75, tỷ giá Đô la so với Yen giảm 0,46% ở mức 147,39 và tỷ giá Euro so với Yen thấp hơn ở mức 0,30% ở mức 160,73.
Lạm phát ở Nhật Bản đã vượt mục tiêu trong hơn một năm và ngân hàng trung ương không kỳ vọng quay trở lại mức 2% trong năm nay.
Trong khi đó, môi trường lãi suất thấp đang thúc đẩy sự bùng nổ của thị trường chứng khoán, điều này có thể khiến BoJ có thêm lý do để xem xét việc tăng lãi suất.
Kovacevic cho biết: “Chỉ số chứng khoán Nikkei của Nhật Bản đã đạt mức cao kỷ lục khác và đang trên đà ghi nhận mức tăng hàng tuần thứ tư liên tiếp”.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Yen Nhật được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Yen Nhật được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank
|
Trà My