Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 2/2/2024: Tỷ giá Yen Nhật, Yen VCB bất ngờ đảo chiều bật tăng trở lại Tỷ giá USD hôm nay 2/2/2024: USD quay đầu giảm giá Giá vàng hôm nay 2/2/2024: Vàng đồng loạt tăng vọt |
Tỷ giá Yen trong nước hôm nay 3/2/2024
Tỷ giá Yen Nhật hôm nay khảo sát vào sáng ngày 3/2/2024 tại các ngân hàng, cụ thể như sau:
Tại Vietcombank, tỷ giá Yen Nhật Vietcombank có tỷ giá mua là 160,92 VND/JPY và tỷ giá bán là 170,32 VND/JPY, gảim 0,46 đồng ở chiều mua và giảm 0,49 đồng ở chiều bán.
Tại Ngân hàng Vietinbank, tỷ giá Yen giảm 0,05 đồng ở chiều mua và chiều bán, tương đương với mức 161,95 VND/JPY và 171,65 VND/JPY.
Tại Ngân hàng BIDV, tỷ giá Yen Nhật giảm 0,31 đồng ở chiều mua và giảm 0,35 đồng ở chiều bán, lần lượt đạt mức 161,97 VND/JPY và 170,54 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Agribank, tỷ giá Yen Nhật ở chiều mua và chiều bán là 163,51 VND/JPY và 169,33 VND/JPY – tăng 0,55 đồng ở chiều mua và tăng 0,6 đồng ở chiều bán.
Tại Ngân hàng Eximbank, tăng 1 đồng ở chiều mua và tăng 1,02 đồng ở chiều bán, lần lượt là mức giá 163,84 VND/JPY và 168,53 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Techcombank, tỷ giá Yen Nhật giảm 0,37 đồng ở chiều mua và giảm 0,35 đồng ở chiều bán với mức giá lần lượt là 159,30 VND/JPY và 170,33 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Sacombank, tỷ giá Yen Nhật giảm 0,55 đồng ở chiều mua và giảm 0,58 đồng ở chiều bán tương ứng với mức giá 163,75 VND/JPY và 168,83 VND/JPY
Tại Ngân hàng NCB, tỷ giá Yen Nhật là 161,90 VND/JPY ở chiều mua và 168,82 VND/JPY ở chiều bán (tương ứng với mức giảm 0,17 đồng ở chiều mua và giảm 0,12 đồng ở chiều bán).
Tại Ngân hàng HSBC, tỷ giá Yen Nhật tăng 0,47 đồng ở chiều mua và tăng 0,49 đồng ở chiều bán, lần lượt ở mức 162,63 VND/JPY và 169,80 VND/JPY.
Theo khảo sát của Báo Công Thương, tỷ giá Yen Nhật hôm nay tại Eximbank là ngân hàng có tỷ giá mua Yen Nhật cao nhất và Eximbank là ngân hàng có tỷ giá bán thấp nhất trong số các ngân hàng.
Vào lúc 5h15 sáng ngày 3/2/2024, bảng tổng hợp tỷ giá Yen/VND ở một số ngân hàng như sau:
*Ghi chú: Tỷ giá mua - bán tiền mặt | ||||
Ngày | Ngày 3/2/2024 | Thay đổi so với phiên hôm trước | ||
Ngân hàng | Mua | Bán | Mua | Bán |
Vietcombank | 160,92 | 170,32 | -0,46 | -0,49 |
161,95 | 171,65 | -0,05 | -0,05 | |
BIDV | 161,97 | 170,54 | -0,31 | -0,35 |
Agribank | 163,51 | 169,33 | +0,55 | +0,6 |
Eximbank | 163,84 | 168,53 | - | - |
Sacombank | 163,75 | 168,83 | -0,55 | -0,58 |
Techcombank | 159,30 | 170,33 | -0,37 | -0,35 |
NCB | 161,90 | 168,82 | -0,17 | -0,12 |
HSBC | 162,63 | 169,80 | +0,47 | +0,49 |
Tỷ giá chợ đen (VND/JPY) | 166,31 | 167,31 | -0,52 | -0,52 |
1. VCB - Cập nhật: 03/02/2024 07:13 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 15,626.93 | 15,784.77 | 16,292.29 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,728.02 | 17,907.09 | 18,482.85 |
SWISS FRANC | CHF | 27,690.33 | 27,970.03 | 28,869.34 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,318.89 | 3,352.41 | 3,460.72 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,484.37 | 3,618.05 |
EURO | EUR | 25,777.79 | 26,038.17 | 27,193.10 |
POUND STERLING | GBP | 30,241.61 | 30,547.08 | 31,529.24 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,032.48 | 3,063.11 | 3,161.59 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 292.75 | 304.47 |
YEN | JPY | 160.92 | 162.54 | 170.32 |
KOREAN WON | KRW | 15.88 | 17.65 | 19.25 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 78,976.16 | 82,139.19 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,097.27 | 5,208.80 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,285.05 | 2,382.23 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 255.61 | 282.98 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,469.73 | 6,728.84 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,296.83 | 2,394.52 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 17,759.89 | 17,939.28 | 18,516.08 |
THAILAND BAHT | THB | 609.71 | 677.45 | 703.44 |
US DOLLAR | USD | 24,130.00 | 24,160.00 | 24,500.00 |
2. Vietinbank - Cập nhật: 03/02/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUD | AUD | 15,537 | 15,557 | 16,157 |
CAD | CAD | 17,774 | 17,784 | 18,484 |
CHF | CHF | 27,573 | 27,593 | 28,543 |
CNY | CNY | - | 3,315 | 3,455 |
DKK | DKK | - | 3,434 | 3,604 |
EUR | EUR | #25,399 | 25,609 | 26,899 |
GBP | GBP | 30,193 | 30,203 | 31,373 |
HKD | HKD | 2,983 | 2,993 | 3,188 |
JPY | JPY | 159.87 | 160.02 | 169.57 |
KRW | KRW | 15.98 | 16.18 | 19.98 |
LAK | LAK | - | 0.68 | 1.38 |
NOK | NOK | - | 2,215 | 2,335 |
NZD | NZD | 14,505 | 14,515 | 15,095 |
SEK | SEK | - | 2,244 | 2,379 |
SGD | SGD | 17,577 | 17,587 | 18,387 |
THB | THB | 630.85 | 670.85 | 698.85 |
USD | USD | #24,095 | 24,135 | 24,555 |
Trên thị trường "chợ đen", Tỷ giá Yen Nhật chợ đen tính đến ngày 3/2/2024 sáng nay như sau:
thị trường chợ đen ngày 3/2/2024 |
Vậy tỷ giá Yen chợ đen hôm nay tăng hay giảm?
Hôm nay 3/2/2024, khảo sát tại thị trường chợ đen, tỷ giá Yen Nhật/VND giảm 0,52 đồng ở chiều mua và chiều bán, lần lượt được giao dịch ở mức chiều mua là 166,31 VND/JPY và chiều bán là 167,31 VND/JPY.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố đổi tiền Hà Trung. Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), Euro, Yen (đồng Yen Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc),… và nhiều loại tiền tệ khác. Cho nên tỷ giá Yen Nhật Hà Trung hiện cũng là một từ khoá được bạn đọc quan tâm và cửa hàng Quốc Trinh Hà Trung là một địa chỉ được quảng cáo nhiều trên mạng xã hội. Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này bạn cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Yen hôm nay ngày 3/2/2024 |
Dự báo xu hướng tỷ giá Yen
Đồng Yen giảm giá mạnh xuống mức 148 Yen so với đồng Đô la trong phiên giao dịch ngày hôm nay sau khi báo cáo việc làm của Mỹ tốt hơn dự kiến.
Đồng tiền Nhật Bản đã suy yếu 1,6 Yen kể từ thứ Năm. Các nhà giao dịch đã bán đồng Yen với dự đoán về sự chênh lệch lợi suất giữa Mỹ và Nhật Bản ngày càng tăng.
Hoa Kỳ đã tạo thêm 353.000 việc làm phi nông nghiệp trong tháng 1, cao hơn nhiều so với dự báo của thị trường là 185.000, do nền kinh tế tiếp tục hoạt động tốt hơn kỳ vọng về tình trạng suy giảm. Số liệu việc làm trong tháng 11 và tháng 12 cũng đã được nâng cấp.
Thu nhập trung bình mỗi giờ của khu vực phi nông nghiệp tư nhân tăng 0,6% trong tháng 1 so với tháng trước, vượt xa dự báo của các nhà phân tích là 0,3%. Tỷ lệ thất nghiệp chung giữ ổn định ở mức 3,7%, thấp hơn triển vọng 3,8% của các nhà phân tích thị trường.
Lợi suất trái phiếu kho bạc tăng nhờ báo cáo việc làm khi các nhà giao dịch giảm bớt kỳ vọng rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ bắt đầu cắt giảm lãi suất vào tháng 3.
FED đã giữ lãi suất ổn định trở lại vào thứ Tư, nói rằng các nhà hoạch định chính sách cần niềm tin lớn hơn rằng lạm phát đang di chuyển bền vững hướng tới mục tiêu 2%. Với việc đồng Yen chạm mức 148,58 - giá trị yếu nhất của nó cho đến nay vào năm 2024 - các nhà giao dịch vẫn tự tin rằng nó sẽ tăng giá trong năm bất chấp sức mạnh đồng Đô la dai dẳng.
Bank of America (BoA) dự báo đồng Yen sẽ ở mức 145 vào cuối quý đầu tiên và tăng lên 142 vào cuối năm trước khi thậm chí còn mạnh hơn vào năm 2025. BoA cũng lưu ý rằng những thay đổi vào ngày 1/1 đối với chương trình Tài khoản Tiết kiệm Cá nhân Nippon của Nhật Bản đã làm tăng đáng kể dòng vốn đầu tư ra nước ngoài thông qua các quỹ tín thác đầu tư của Nhật Bản. Theo ngân hàng, đây không phải là nguyên nhân chính khiến đồng Yen suy yếu nhưng sẽ tác động tiêu cực đến đồng tiền này theo thời gian.
Hiện thị trường vẫn lạc quan quá mức về số lần cắt giảm lãi suất của FED và Ngân hàng Trung ương Châu Âu trong năm nay. BoA mong đợi tổng cộng là ba lần, trái ngược với sáu lần được thị trường định giá.
Công cụ FedWatch của CME Group hiện nhận thấy khả năng FED bắt đầu cắt giảm lãi suất vào tháng 3 thấp hơn đáng kể, dựa trên hợp đồng tương lai lãi suất quỹ liên bang, dự đoán 20,5% khả năng FED sẽ cắt giảm lãi suất sau cuộc họp tiếp theo vào ngày 20/3. Dự đoán tương tự cho tháng 3 đạt khoảng 48% một tuần trước và gần 70% vào đầu năm 2024.
Báo cáo việc làm vừa công bố là báo cáo mới nhất trong chuỗi báo cáo dữ liệu tốt hơn mong đợi về nền kinh tế Mỹ kể từ khi FED chuyển hướng từ tăng lãi suất sang đưa ra kế hoạch cắt giảm vào tháng 12.
Thị trường tăng điểm tại New York sau báo cáo việc làm mạnh mẽ, với chỉ số S&P 500 giao dịch tăng 1,27%, chỉ số Dow tăng 0,54% và chỉ số Nasdaq thiên về công nghệ tăng 1,89%, một phần nhờ thu nhập mạnh mẽ từ các công ty công nghệ vốn hóa lớn.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Yen Nhật được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Yen Nhật được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |
Trà My