Theo đó, từ ngày hôm nay (20/10), tiền gửi ở kỳ hạn 1-2 tháng, ngân hàng giảm tiếp 0,2 điểm %, mức lãi suất chỉ còn 2,8%/năm. Đây là kỳ hạn tiền gửi duy nhất có mức lãi suất dưới 3%/năm.
Ở kỳ hạn tiền gửi 3-5 tháng, Vietcombank cũng điều chỉnh giảm 0,2 điểm %, theo đó mức lãi suất xuống chỉ còn 3,1%/năm.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank, HOSE: VCB) |
Tương tự, ở kỳ hạn tiền gửi từ 6-11 tháng, mức lãi suất cũng giảm 0,2 điểm %, theo đó mức lãi suất chỉ còn 4,1%/năm.
Kỳ hạn từ 12-24 tháng theo đó cũng được ngân hàng này đưa về mức 5,1%/năm.
Trước đó không lâu, vào hồi đầu tháng 10, Vietcombank đã điều chỉnh giảm lãi suất huy động xuống mức thấp nhất thị trường. Với việc tiếp tục điều chỉnh giảm lãi suất ở đợt này, lãi suất huy động của Vietcombank vốn đã thấp nhất thị trường nay lại càng thấp hơn.
Trong khi đó, 3 “ông lớn” ngân hàng còn lại trong nhóm Big4 là Agribank, BIDV và VietinBank vẫn chưa có động thái mới, mức lãi suất cao nhất nhóm quốc doanh vẫn thuộc về Agribank ở tất cả các kỳ hạn.
Liên quan đến việc điều chỉnh lãi suất huy động, cũng trong ngày 20/10, có thêm 2 ngân hàng thương mại điều chỉnh giảm lãi suất huy động bao gồm Ngân hàng TMCP Đông Á (Dong A Bank) và Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB).
Cụ thể, Dong A Bank điều chỉnh giảm lãi suất huy động với mức giảm 0,2 điểm phần trăm đối với các kỳ hạn tiền gửi từ 6 - 36 tháng. Trong đó, kỳ hạn 12 tháng được ngân hàng điều chỉnh xuống còn 5,85%/năm. Đây là lần thứ hai trong tháng 10 Dong A Bank thực hiện giảm lãi suất huy động.
SHB cũng tiếp tục hạ lãi suất huy động lần thứ hai kể từ đầu tháng 10. Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến khách hàng cá nhân, lãi suất ngân hàng các kỳ hạn đồng loạt giảm 0,1 điểm phần trăm. Theo đó, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng giảm xuống còn 5,8%/năm và kỳ hạn 13 tháng là 5,9%/năm.
So sánh mức lãi suất cao nhất và thấp nhất của các ngân hàng tại Việt Nam tại các kỳ hạn gửi tiết kiệm phổ biến là 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng và 24 tháng.
Theo ghi nhận mới nhất, lãi suất cao nhất kỳ hạn 3 tháng là NCB, KienlongBank, BaoVietBank... với 4,75%/năm.
Lãi suất cao nhất kỳ hạn 6 tháng là PVcomBank với 6,4%/năm và NCB, CBBank với 6,3%/năm. Các ngân hàng có mức lãi suất cao tiếp theo gồm BAC A BANK (5,9%), PVcomBank (5,9%), VPBank (5,5%).
Lãi suất cao nhất kỳ hạn 12 tháng là PVcomBank với 11%/năm. Các ngân hàng có mức lãi suất cao tiếp theo gồm NCB (6,4%), BAOVIET Bank (6,5%), Sacombank (6,2%).
Với kỳ hạn 24 tháng, ngân hàng có lãi suất huy động cao nhất là CBBank với 6,7%/năm. Các ngân hàng có mức lãi suất cao tiếp theo gồm BAC A BANK, NCB (6,4%), VIB (6,5%).
Lãi suất thấp nhất ở các kỳ hạn thuộc về nhóm Big4, trong đó, với việc Vietcombank tiếp tục hạ lãi suất vào hôm nay, hiện ngân hàng này đang có mức lãi suất thấp nhất hệ thống.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG NGÀY 20/10/2023 (%/năm) | ||||||
KỲ HẠN | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
4,25 | 4,25 | 6,4 | 6,4 | 6,5 | 6,8 | |
NCB | 4,75 | 4,75 | 6,3 | 6,35 | 6,4 | 6,4 |
4,2 | 4,3 | 6 | 6,1 | 6,3 | 6,4 | |
VIET A BANK | 4,5 | 4,5 | 5,8 | 5,8 | 6,1 | 6,3 |
BAOVIETBANK | 4,4 | 4,75 | 5,8 | 5,9 | 6,1 | 6,4 |
4,6 | 4,6 | 5,8 | 5,9 | 6,1 | 6,5 | |
BAC A BANK | 4,55 | 4,55 | 5,75 | 5,8 | 5,9 | 6,1 |
BVBANK | 4,4 | 4,7 | 5,75 | 5,9 | 6,05 | 6,15 |
4,05 | 4,05 | 5,7 | 5,5 | 5,9 | 6,5 | |
3,6 | 4 | 5,7 | 5,7 | 5,9 | 5,9 | |
VIETBANK | 4,55 | 4,55 | 5,6 | 5,7 | 5,9 | 6,6 |
DONG A BANK | 4,5 | 4,5 | 5,5 | 5,6 | 5,85 | 5,85 |
4,25 | 4,25 | 5,45 | 5,55 | 5,65 | 5,75 | |
SHB | 3,8 | 4,1 | 5,4 | 5,6 | 5,8 | 6,3 |
VIB | 4 | 4,25 | 5,4 | 5,4 | 6 | |
4,75 | 4,75 | 5,4 | 5,6 | 5,7 | 6,4 | |
4,5 | 4,5 | 5,35 | 5,45 | 5,65 | 5,65 | |
3,7 | 3,9 | 5,3 | 5,6 | 6,2 | 6,4 | |
4,1 | 4,25 | 5,3 | 5,4 | 5,5 | 5,9 | |
4 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | |
3,8 | 3,8 | 5,1 | 5,3 | 5,4 | 6,2 | |
LPBANK | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | 6,4 |
3,5 | 3,8 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 6,1 | |
3,9 | 3,95 | 5 | 5 | 5,3 | 5,1 | |
3,5 | 3,7 | 5 | 5,1 | 5,5 | ||
3,8 | 4 | 5 | 5 | 5,55 | 6 | |
3,8 | 3,8 | 5 | 5,4 | 5,5 | 5,5 | |
3,55 | 3,75 | 4,95 | 5 | 5,35 | 5,35 | |
4 | 4 | 4,8 | 4,95 | 5,1 | 5,1 | |
NAMA BANK | 4,65 | 4,65 | 4,9 | 5,2 | 5,7 | 6,1 |
3,7 | 3,9 | 4,9 | 4,9 | 4,7 | 4,4 | |
3,4 | 3,85 | 4,7 | 4,7 | 5,5 | 5,5 | |
3,4 | 3,75 | 4,6 | 4,6 | 5,3 | 5,3 | |
BIDV | 3,2 | 3,5 | 4,4 | 4,4 | 5,3 | 5,3 |
2,8 | 3,1 | 4,1 | 4,1 | 5,1 | 5,1 |
Big 4 ngân hàng đầu tư kinh doanh, bảo toàn vốn Nhà nước ra sao? Theo báo cáo Chính phủ đề cập đến kết quả triển khai đầu tư vốn và thoái vốn ngoài ngành của các ngân hàng. Trong ... |
Các “ông lớn” ngân hàng tiếp tục hạ lãi suất Sau khi liên tục điều chỉnh hạ lãi suất, lãi suất của 4 “ông lớn” ngân hàng này đã khá tương đương nhau, chỉ có ... |
Thùy Linh (T/H)