Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước cho thấy, ngày 22/11/2023 lưu lượng về các hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ thấp, giảm nhẹ; Khu vực Tây Nguyên nhiều, dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ nhiều, giảm nhẹ so với hôm qua.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên cao, giảm nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ cao, giảm chậm; Khu vưc Đông Nam Bộ cao, tăng nhẹ so với hôm qua. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa. Các hồ chứa thủy điện khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên vận hành điểu tiết hồ chứa để hạ mực nước hạ lưu, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Hồ Thủy Điện Sông Hinh. Ảnh minh họa |
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ mực nước cao, một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Hương Điền, Bình Điền, A Vương, Đak Đrinh, Sông Ba Hạ, Sông Bung 2, Sông Bung 4, Sông Tranh 2, Đăk Mi 4, Quảng Trị, các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ giảm. Cụ thể:
Khu vực Bắc Bộ:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Lai Châu: 127 m3/s; Sơn La: 591 m3/s; Hòa Bình: 1014 m3/s; Thác Bà: 88 m3/s; Tuyên Quang: 111 m3/s; Bản Chát: 20 m3/s.
Mực nước các hồ giảm nhẹ so với ngày hôm qua, mực nước hồ/mực nước chết:
- Hồ Lai Châu: 294.15/265 m (mực nước dâng bình thường: 295m)
- Hồ Sơn La: 214.81/175 m (mực nước dâng bình thường: 215.0m)
- Hồ Hòa Bình: 116.77/80m (mực nước tối thiểu: 112.9 m)
- Hồ Thác Bà: 56.01/46 m (mực nước tối thiểu: 54.9m)
- Hồ Tuyên Quang: 119.77/90m (mực nước tối thiểu: 109.6m)
- Hồ Bản Chát: 474.86/431m (mực nước dâng bình thường: 475m).
Khu vực Bắc Trung Bộ:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Trung Sơn: 100 m3/s; Bản Vẽ: 76 m3/s; Hủa Na: 55 m3/s; Bình Điền: 134 m3/s (xả tràn 225 m3/s); Hương Điền: 211 m3/s (xả tràn 178 m3/s).
Mực nước các hồ cao, giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Trung Sơn: 159.85/150 m (mực nước trước lũ: 160m)
- Hồ Bản Vẽ: 199.59/155.0 m (mực nước trước lũ từ 197.5-200m)
- Hồ Hủa Na: 239.51/215 m (mực nước trước lũ: 240m)
- Hồ Bình Điền: 83.93/53 m (mực nước trước lũ: 80.6m)
- Hồ Hương Điền: 57.45/46 m (mực nước trước lũ: 56m)
Khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Thác Mơ: 88 m3/s; Hồ Trị An: 470 m3/s.
Mực nước các hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Thác Mơ: 217.96/198 m (mực nước trước lũ: 217-218m).
- Hồ Trị An: 61.63/50 m (mực nước trước lũ: 61.5-62.0m).
Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ A Vương: 85 m3/s (xả tràn 14 m3/s); Hồ Đăkđrink: 86 m3/s (xả tràn 28 m3/s); Hồ Sông Bung 2: 50 m3/s (xả tràn 27 m3/s); Hồ Sông Bung 4: 159 m3/s (xả tràn 60 m3/s); Hồ Đăk Mi 4: 137 m3/s (xả tràn 67 m3/s); Hồ Sông Tranh 2: 287 m3/s (xả tràn 89 m3/s); Hồ Sông Ba Hạ: 415 m3/s (xả tràn 50 m3/s); Hồ Sông Hinh: 106 m3/s (xả tràn 50 m3/s).
Mực nước các hồ cao, giảm chậm so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ A Vương (MN hồ/ MNC): 380.0/340 (mực nước trước lũ: 377-380m)
- Hồ Đăkđrink: 409.95/375 (mực nước trước lũ: 405m)
- Hồ Sông Bung 2: 600.27/565 m (mực nước trước lũ: 600m)
- Hồ Sông Bung 4: 221.71/205 m (mực nước trước lũ: 218.5-222.5m).
- Hồ Đăk Mi 4: 257.97/240 m (mực nước trước lũ: 255m)
- Hồ Sông Tranh 2: 174.99/140m (mực nước trước lũ: 173-175m).
- Hồ Sông Ba Hạ: 103.77/101 m (mực nước trước lũ: 103m)
- Hồ Sông Hinh: 208.99/196 m (mực nước trước lũ: 207m)
Khu vực Tây Nguyên:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Buôn Kuốp: 305 m3/s (xả tràn 38 m3/s); Hồ Buôn Tua Srah: 152 m3 (xả tràn 26 m3/s); Hồ Đại Ninh: 41 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 74 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 73 m3/s (xả tràn 37 m3/s); Hồ Ialy: 398m3/s; Hồ Pleikrông: 95 m3/s; Hồ Sê San 4: 160 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 37 m3/s (xả tràn 10 m3/s).
Mực nước các hồ cao, giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Buôn Kuốp: 411.77/409 m (mực nước dâng bình thường: 412m)
- Hồ Buôn Tua Srah: 487.48/465 m (mực nước trước lũ: 487-487.5m)
- Hồ Đại Ninh: 879.74/860 m (mực nước trước lũ: 878.0 – 880.0m)
- Hồ Hàm Thuận: 604.95/575m (mực nước trước lũ: 604.0 – 605.0m)
- Hồ Đồng Nai 3: 589.91/570 m (mực nước trước lũ: 589.0 - 590.0m)
- Hồ Ialy: 514.78/490 m (mực nước trước lũ: 515m)
- Hồ Pleikrông: 569.81/537m (mực nước trước lũ: 570.0m)
- Hồ Sê San 4: 215/210m (mực nước trước lũ: 215m)
- Hồ Thượng Kon Tum: 1160/1138 m (mực nước trước lũ: 1160m).
Lê Nguyệt