Giá lúa gạo hôm nay 21/4: Neo cao tại các mặt hàng g ạo nội địa

21/04/2025 - 03:41
(Bankviet.com) Giá lúa gạo trong nước ghi nhận mức giá ổn định tại hầu hết các tỉnh thành vùng ĐBSCL. Trong khi đó, gạo xuất khẩu Việt Nam giảm nhẹ trong tuần.
Hàng hóa - Giá cả

Giá lúa gạo hôm nay 21/4: Neo cao tại các mặt hàng g ạo nội địa

Tiến Dung 21/04/2025 3:05

Giá lúa gạo trong nước ghi nhận mức giá ổn định tại hầu hết các tỉnh thành vùng ĐBSCL. Trong khi đó, gạo xuất khẩu Việt Nam giảm nhẹ trong tuần.

Giá lúa gạo trong nước: Giao dịch trầm lắng, giá chững

Theo ghi nhận từ các địa phương tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long, giá lúa hôm nay (21/4) nhìn chung không biến động nhiều, trong khi giao dịch tại các chợ và vựa tiếp tục chậm. Nguồn lúa tươi còn lại không nhiều, thương lái thu mua cầm chừng:

Lúa OM 18 (tươi): 6.800 – 7.000 đồng/kg

Lúa OM 380 (tươi): 5.900 – 6.000 đồng/kg

Lúa OM 5451 (tươi): 6.300 – 6.400 đồng/kg

Lúa Đài Thơm 8 (tươi): 6.900 – 7.000 đồng/kg

Lúa IR 50404 (tươi): 5.800 – 6.000 đồng/kg

Lúa Nàng Hoa 9: 6.650 – 6.750 đồng/kg

Tại các địa phương như An Giang, Cần Thơ, Trà Vinh, Long An và Bạc Liêu, thương lái giao dịch chậm, nguồn cung khan hiếm, giá duy trì mức ổn định. Đặc biệt, tại nhiều vùng như Trà Vinh và Bạc Liêu, diện tích lúa thơm đã được cọc trước, khiến nhu cầu hỏi mua mới giảm đáng kể.

Giá gạo nội địa hôm nay: Giữ vững mặt bằng cao

Thị trường gạo nguyên liệu và thành phẩm hôm nay không ghi nhận biến động giá đáng kể so với cuối tuần trước:

luagao(1).jpg
Giá lúa gạo trong nước ghi nhận mức giá ổn định tại hầu hết các tỉnh thành vùng ĐBSCL

Gạo nguyên liệu OM 18: 10.200 – 10.400 đồng/kg

Gạo nguyên liệu IR 504: 7.900 – 8.050 đồng/kg

Gạo nguyên liệu OM 380: 7.700 – 7.850 đồng/kg

Gạo nguyên liệu OM 5451: 9.600 – 9.750 đồng/kg

Gạo thành phẩm OM 380: 8.800 – 9.000 đồng/kg

Gạo thành phẩm IR 504: 9.500 – 9.700 đồng/kg

Tại các điểm thu mua lớn như An Giang, Lấp Vò (Đồng Tháp), Sa Đéc và An Cư (Tiền Giang), lượng về ít, các kho giao dịch thưa thớt, nhưng giá vẫn được duy trì ổn định.

Giá các loại phụ phẩm vẫn xoay quanh mốc cũ:

Tấm thơm: 7.400 – 7.500 đồng/kg

Cám: 8.000 – 9.000 đồng/kg

Tại chợ lẻ, giá một số loại gạo thơm có dấu hiệu giảm nhẹ trong tuần:

Gạo Nàng Nhen: 28.000 đồng/kg (cao nhất)

Gạo thơm Jasmine: 17.000 – 18.000 đồng/kg

Gạo Nàng Hoa: 21.000 đồng/kg

Gạo thơm Thái hạt dài: 20.000 – 22.000 đồng/kg

Gạo Hương Lài: 22.000 đồng/kg

Gạo trắng thông dụng: 17.000 đồng/kg

Gạo Sóc thường: 18.000 đồng/kg

Gạo Sóc Thái: 20.000 đồng/kg

Gạo Nhật: 22.000 đồng/kg

Giá gạo xuất khẩu: Chững lại sau nhiều phiên giảm

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay đi ngang sau khi giảm nhẹ giữa tuần:

Gạo 5% tấm: 394 USD/tấn

Gạo 25% tấm: 367 USD/tấn

Gạo 100% tấm: 317 USD/tấn

Mức giá này vẫn cao hơn so với các đối thủ:

Cao hơn gạo cùng loại của Thái Lan: 1 USD/tấn

Cao hơn gạo Ấn Độ: 18 USD/tấn

Cao hơn gạo Pakistan: 4 USD/tấn

Tuy nhiên, nhiều thương nhân nhận định việc tăng giá gạo trong thời gian tới sẽ phụ thuộc vào nhu cầu thị trường, trong khi nguồn cung hiện tại vẫn khá dồi dào.

Xuất khẩu gạo quý I: Lượng tăng nhẹ, giá trị giảm

Theo Bộ Nông nghiệp và Bộ Công Thương, Việt Nam đã xuất khẩu 2,2 triệu tấn gạo trong 3 tháng đầu năm 2025, đạt 1,14 tỷ USD:

Tăng 0,6% về sản lượng

Giảm 19,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024

Nguyên nhân chính là giá xuất khẩu trung bình giảm, dù sản lượng tăng. Philippines tiếp tục là thị trường tiêu thụ lớn nhất, chiếm 42,1% tổng lượng gạo xuất khẩu. Các thị trường tiềm năng khác gồm Bờ Biển Ngà, Ghana, Mỹ.

Giá nội địa có thể duy trì ổn định trong ngắn hạn do nguồn cung cạn dần sau vụ Đông Xuân.

Giá xuất khẩu khó tăng mạnh nếu nhu cầu từ các thị trường chủ lực như Philippines chưa bứt phá.

Tác động từ chính sách điều tiết giá của Philippines và biến động thị trường quốc tế sẽ là yếu tố đáng theo dõi trong thời gian tới.

Tiến Dung

Theo: Kinh Tế Chứng Khoán