Giá lúa gạo hôm nay 28/4: Nông dân neo giá, thương lái dè dặt
Giá lúa gạo hôm nay 28/4 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục bình ổn. Ghi nhận từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang cho thấy không có biến động mới với cả lúa tươi và gạo thành phẩm.
Giá lúa gạo trong nước ổn định, giao dịch chậm
Trong tuần qua, giá lúa tươi tại nhiều địa phương ghi nhận biến động trái chiều đầu tuần, sau đó đi ngang và chững giá vào cuối tuần. Cụ thể, hiện giá lúa OM 18 (tươi) dao động trong khoảng 6.900 – 7.050 đồng/kg, giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) cũng giữ mức tương tự. Các loại lúa khác như OM 5451 dao động 6.500 – 6.700 đồng/kg, IR 50404 ở mức 5.800 – 6.000 đồng/kg, OM 380 dao động từ 5.900 – 6.000 đồng/kg, và Nàng Hoa 9 ổn định từ 6.650 – 6.750 đồng/kg.

Ghi nhận tại nhiều địa phương cho thấy, lúa Hè Thu cắt sớm bắt đầu xuất hiện lai rai nhưng giao dịch nhìn chung khá chậm. Tại Cần Thơ và Kiên Giang, nhiều thương lái tạm nghỉ lễ, khiến hoạt động mua bán lúa trầm lắng, giá chào bán vẫn giữ vững. Tình hình tương tự diễn ra tại An Giang và Long An, khi nông dân chủ yếu neo giá, giao dịch hạn chế.
Ở mặt hàng gạo, thị trường nội địa tương đối ổn định trong tuần. Gạo nguyên liệu OM 18 hiện dao động từ 10.200 – 10.400 đồng/kg, gạo IR 504 từ 8.050 – 8.200 đồng/kg, gạo OM 380 trong khoảng 7.700 – 7.850 đồng/kg, gạo OM 5451 từ 9.600 – 9.750 đồng/kg. Giá gạo thành phẩm OM 380 dao động 8.800 – 9.000 đồng/kg, gạo IR 504 thành phẩm ở mức 9.500 – 9.700 đồng/kg.
Giá phụ phẩm cũng đi ngang, với tấm thơm dao động 7.450 – 7.600 đồng/kg và cám giữ mức 8.000 – 9.000 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo hôm nay cũng bình ổn so với hôm qua. Gạo Nàng Nhen niêm yết ở mức cao nhất 28.000 đồng/kg, trong khi gạo thường dao động 13.000 – 15.000 đồng/kg. Các loại gạo thơm Jasmine, gạo Sóc thường, gạo trắng thông dụng, gạo Nàng Hoa, gạo Sóc Thái, gạo thơm Đài Loan và gạo Nhật đều duy trì mức giá ổn định.
Giá gạo xuất khẩu giữ vững, thị trường quốc tế trầm lắng
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo của Việt Nam hôm nay giữ nguyên so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo 5% tấm hiện ở mức 395 USD/tấn, gạo 25% tấm ở mức 368 USD/tấn và gạo 100% tấm đạt 323 USD/tấn.
Tổng kết quý I/2025, Việt Nam xuất khẩu 2,2 triệu tấn gạo, đạt kim ngạch 1,14 tỷ USD. Mặc dù khối lượng tăng 0,6% so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng giá trị lại giảm 19,7% do giá xuất khẩu bình quân giảm.
Philippines tiếp tục là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam, chiếm 42,1% tổng lượng xuất khẩu. Các thị trường khác như Bờ Biển Ngà và Ghana cũng chiếm thị phần đáng kể. Tuy nhiên, theo dự báo của Thương vụ Việt Nam tại Philippines, mặc dù nhu cầu nhập khẩu gạo tại đây vẫn cao trong năm 2025, nhưng các chính sách điều tiết giá và xu hướng tìm nguồn cung mới có thể tạo ra những thách thức cho doanh nghiệp Việt Nam.
Trong bối cảnh đó, giới chuyên gia khuyến nghị các doanh nghiệp cần chủ động mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước khác, bên cạnh việc duy trì thị phần tại Philippines, nhằm đảm bảo sự ổn định cho xuất khẩu gạo Việt Nam trong thời gian tới.