Lãi suất ngân hàng hôm nay ngày 6/3/2024: Cuộc đua giảm lãi suất chưa có dấu hiệu dừng lại Lãi suất ngân hàng hôm nay ngày 8/3/2024: Lãi suất trên 6%/năm ở ngân hàng nào? Lãi suất ngân hàng hôm nay ngày 11/3/2024: Kỳ hạn 9 tháng ngân hàng nào trả lãi cao? |
Lãi suất ngân hàng hôm nay ngày 13/3/2024, theo khảo sát của phóng viên Báo Công Thương tại website của 34 ngân hàng, chỉ có 1 nhà băng điều chỉnh lãi suất là PGBank. Đáng chú ý, đây là lần giảm thứ 3 trong tháng của nhà băng này.
Cụ thể, kể từ hôm nay (13/3), PGBank giảm lãi suất huy động đối với tiền gửi kỳ hạn từ 1 - 18 tháng. Theo đó, lãi suất huy động dành cho khách hàng cá nhân kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng và 3 tháng tại PGBank giảm 0,3 điểm phần trăm, xuống còn lần lượt: 2,6% - 2,7% - 3%/năm. Lãi suất huy động kỳ hạn 6 và 9 tháng lần lượt giảm 0,1 - 0,2 điểm phần trăm, xuống còn 4%/năm. Lãi suất huy động các kỳ hạn 12 tháng, 13 tháng, và 18 tháng cùng giảm 0,3 điểm phần trăm, lần lượt còn: 4,3%, 4,5% và 4,8%/năm.
PGBank giữ nguyên lãi suất huy động kỳ hạn 24 - 36 tháng ở mức 5,2%/năm. Đây cũng là mức lãi suất huy động cao nhất tại PGBank ở thời điểm này.
Lãi suất ngân hàng hôm nay ngày 13/3/2024: Kỳ hạn 3 tháng dưới 4% |
Ngoài PGBank, lãi suất huy động tại các ngân hàng còn lại không thay đổi. Trong khi đó, hôm qua (12/3) có tới 3 nhà băng điều chỉnh giảm.
Cụ thể, MB vừa công bố biểu lãi suất mới từ 12/3. Theo đó, nhà băng này giảm từ 0,1 - 0,2 điểm phần trăm các kỳ hạn tiền gửi từ 1 - 36 tháng. Lãi suất huy động trực tuyến mới nhất tại MB, kỳ hạn 1 tháng là 2,2%/năm, 2 tháng 2,4%/năm, 3 tháng 2,6%/năm, 4 tháng 2,7%/năm, 5 tháng 2,8%/năm. Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng là 3,6%/năm, 7 - 8 tháng 3,6%/năm, 9 - 10 tháng 3,7%/năm, 11 tháng 3,8%/năm. Kỳ hạn tiền gửi trực tuyến từ 12 - 15 tháng có lãi suất 4,6%/năm, 18 tháng là 4,7%/năm. Lãi suất huy động các kỳ hạn dài từ 24 - 60 tháng có sự vượt trội hơn, ở mức 5,7%/năm.
Tương tự, Techcombank điều chỉnh lãi suất huy động các kỳ hạn tiền gửi dưới 6 tháng. Theo đó, lãi suất huy động trực tuyến với tài khoản tiền gửi tiết kiệm mở mới dưới 1 tỷ đồng, kỳ hạn 1 - 2 tháng giảm 0,1 điểm phần trăm còn 2,45%/năm; 3 - 5 tháng giảm 0,4 điểm phần trăm còn 2,55%/năm.
Lãi suất các kỳ hạn còn lại giữ nguyên. Kỳ hạn 6 - 8 tháng là 3,65%/năm, 9 - 11 tháng 3,7%/năm, 12 - 36 tháng có lãi suất 4,55%/năm. Techcombank cộng thêm 0,05 và 0,1 điểm phần trăm lãi suất với tài khoản tiết kiệm mở mới từ 1 đến dưới 3 tỷ đồng và từ 3 tỷ đồng trở lên.
Cũng vào ngày 12/3, BVBank tiếp tục hạ lãi suất. Đây là lần điều chỉnh lần thứ 2 kể từ đầu tháng 3 của nhà băng này. Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến, kỳ hạn từ 1 đến 10 tháng giảm từ 0,1 - 0,3 điểm phần trăm. Cụ thể, kỳ hạn 1 tháng giảm nhiều nhất 0,3 điểm phần trăm còn 3%/năm. Kỳ hạn 2 tháng còn 3,1%/năm, 3 tháng 3,2%/năm, 4 tháng 3,3%/năm, 5 tháng còn 3,4%/năm. Lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 6 tháng còn 4,2%/năm, 7 tháng 4,3%/năm, 8 tháng 4,4%/năm, 9 tháng 4,5%/năm và 10 tháng còn 4,6%/năm.
BVBank vẫn giữ nguyên lãi suất tiết kiệm các kỳ hạn còn lại. Cụ thể, 11 tháng là 4,7%/năm, 12 tháng 4,8%/năm, 15 tháng 5,3%/năm, 18 tháng 5,5%/năm. Kỳ hạn tiền gửi có lãi suất cao nhất là 24 tháng, lên đến 5,6%/năm.
Như vậy, kể từ đầu tháng 3 đã có 10 ngân hàng thương mại giảm lãi suất huy động gồm: PGBank, BVBank, BaoViet Bank, ACB, Agribank, VPBank, PVCombank, Dong A Bank, MB, Techcombank. Trong đó, BaoViet Bank, BVBank đã 2 lần giảm lãi suất huy động, còn PGBank đã 3 lần giảm kể từ đầu tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 13 THÁNG 3 (%/năm) | ||||||
1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG | |
3 | 3,2 | 4,7 | 4,3 | 4,3 | 4,4 | |
3,4 | 3,6 | 4,65 | 4,75 | 5,1 | 5,6 | |
3,1 | 3,5 | 4,6 | 4,8 | 5,3 | 5,8 | |
2,95 | 2,95 | 4,6 | 4,4 | 4,8 | 5,7 | |
3 | 3,2 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 | |
2,9 | 3,4 | 4,5 | 4,8 | 5,3 | 5,7 | |
VIET A BANK | 3,1 | 3,4 | 4,5 | 4,5 | 5 | 5,3 |
3,6 | 3,8 | 4,5 | 4,45 | 4,65 | 4,9 | |
3,1 | 3,3 | 4,4 | 4,6 | 5,1 | 5,5 | |
3,2 | 3,2 | 4,4 | 4,6 | 4,8 | 5,3 | |
DONG A BANK | 3,3 | 3,3 | 4,3 | 4,5 | 4,8 | 5 |
BAOVIETBANK | 3 | 3,25 | 4,3 | 4,4 | 4,7 | 5,5 |
2,85 | 2,85 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,1 | |
BVBANK | 3 | 3,2 | 4,2 | 4,5 | 4,8 | 5,5 |
2,8 | 3 | 4,2 | 4,3 | 4,6 | 5,1 | |
2,6 | 3 | 4,2 | 4,4 | 4,8 | 5,1 | |
2,7 | 3 | 4,1 | 4,1 | 4,9 | ||
PGBANK | 2,6 | 3 | 4 | 4 | 4,3 | 4,8 |
LPBANK | 2,6 | 2,7 | 4 | 4,1 | 5 | 5,6 |
2,8 | 3 | 4 | 4,8 | 5 | ||
2,3 | 2,5 | 4 | 4 | 4,3 | 4,3 | |
2,3 | 2,82 | 3,95 | 4,2 | 4,65 | 4,75 | |
2,6 | 2,9 | 3,9 | 4,2 | 5 | 5,6 | |
2,5 | 2,7 | 3,9 | 4,1 | 5 | 5,4 | |
2,8 | 3,1 | 3,9 | 3,9 | 4,9 | 5,1 | |
3,5 | 3,5 | 3,9 | 3,9 | 4,3 | 4,3 | |
2,9 | 3,1 | 3,7 | 3,9 | 4,25 | 4,8 | |
ACB | 2,5 | 2,8 | 3,7 | 3,9 | 4,8 | |
2,45 | 2,55 | 3,65 | 3,7 | 4,55 | 4,55 | |
MB | 2,2 | 2,6 | 3,6 | 3,7 | 4,6 | 4,7 |
2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,8 | 4,8 | |
1,9 | 2,2 | 3,2 | 3,2 | 4,8 | 4,8 | |
1,75 | 2,05 | 3,05 | 3,05 | 4,05 | 4,05 | |
1,7 | 2 | 3 | 3 | 4,8 | 4,8 | |
1,7 | 2 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
Ngân Thương