Lãi suất ngân hàng hôm nay ngày 13/3/2024: Kỳ hạn 3 tháng dưới 4%

13/03/2024 - 18:48
(Bankviet.com) Tổng hợp lãi suất ngân hàng hôm nay ngày 13/3/2024, lãi suất tiết kiệm 13/3, giảm lãi suất huy động, lãi suất thấp, ngân hàng BIDV, VCB, VIB, MB, VietinBank.
Lãi suất ngân hàng hôm nay ngày 6/3/2024: Cuộc đua giảm lãi suất chưa có dấu hiệu dừng lại Lãi suất ngân hàng hôm nay ngày 8/3/2024: Lãi suất trên 6%/năm ở ngân hàng nào? Lãi suất ngân hàng hôm nay ngày 11/3/2024: Kỳ hạn 9 tháng ngân hàng nào trả lãi cao?

Lãi suất ngân hàng hôm nay ngày 13/3/2024, theo khảo sát của phóng viên Báo Công Thương tại website của 34 ngân hàng, chỉ có 1 nhà băng điều chỉnh lãi suất là PGBank. Đáng chú ý, đây là lần giảm thứ 3 trong tháng của nhà băng này.

Cụ thể, kể từ hôm nay (13/3), PGBank giảm lãi suất huy động đối với tiền gửi kỳ hạn từ 1 - 18 tháng. Theo đó, lãi suất huy động dành cho khách hàng cá nhân kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng và 3 tháng tại PGBank giảm 0,3 điểm phần trăm, xuống còn lần lượt: 2,6% - 2,7% - 3%/năm. Lãi suất huy động kỳ hạn 6 và 9 tháng lần lượt giảm 0,1 - 0,2 điểm phần trăm, xuống còn 4%/năm. Lãi suất huy động các kỳ hạn 12 tháng, 13 tháng, và 18 tháng cùng giảm 0,3 điểm phần trăm, lần lượt còn: 4,3%, 4,5% và 4,8%/năm.

PGBank giữ nguyên lãi suất huy động kỳ hạn 24 - 36 tháng ở mức 5,2%/năm. Đây cũng là mức lãi suất huy động cao nhất tại PGBank ở thời điểm này.

Lãi suất ngân hàng hôm nay ngày 13/3/2024: Kỳ hạn 3 tháng dưới 4%
Lãi suất ngân hàng hôm nay ngày 13/3/2024: Kỳ hạn 3 tháng dưới 4%

Ngoài PGBank, lãi suất huy động tại các ngân hàng còn lại không thay đổi. Trong khi đó, hôm qua (12/3) có tới 3 nhà băng điều chỉnh giảm.

Cụ thể, MB vừa công bố biểu lãi suất mới từ 12/3. Theo đó, nhà băng này giảm từ 0,1 - 0,2 điểm phần trăm các kỳ hạn tiền gửi từ 1 - 36 tháng. Lãi suất huy động trực tuyến mới nhất tại MB, kỳ hạn 1 tháng là 2,2%/năm, 2 tháng 2,4%/năm, 3 tháng 2,6%/năm, 4 tháng 2,7%/năm, 5 tháng 2,8%/năm. Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng là 3,6%/năm, 7 - 8 tháng 3,6%/năm, 9 - 10 tháng 3,7%/năm, 11 tháng 3,8%/năm. Kỳ hạn tiền gửi trực tuyến từ 12 - 15 tháng có lãi suất 4,6%/năm, 18 tháng là 4,7%/năm. Lãi suất huy động các kỳ hạn dài từ 24 - 60 tháng có sự vượt trội hơn, ở mức 5,7%/năm.

Tương tự, Techcombank điều chỉnh lãi suất huy động các kỳ hạn tiền gửi dưới 6 tháng. Theo đó, lãi suất huy động trực tuyến với tài khoản tiền gửi tiết kiệm mở mới dưới 1 tỷ đồng, kỳ hạn 1 - 2 tháng giảm 0,1 điểm phần trăm còn 2,45%/năm; 3 - 5 tháng giảm 0,4 điểm phần trăm còn 2,55%/năm.

Lãi suất các kỳ hạn còn lại giữ nguyên. Kỳ hạn 6 - 8 tháng là 3,65%/năm, 9 - 11 tháng 3,7%/năm, 12 - 36 tháng có lãi suất 4,55%/năm. Techcombank cộng thêm 0,05 và 0,1 điểm phần trăm lãi suất với tài khoản tiết kiệm mở mới từ 1 đến dưới 3 tỷ đồng và từ 3 tỷ đồng trở lên.

Cũng vào ngày 12/3, BVBank tiếp tục hạ lãi suất. Đây là lần điều chỉnh lần thứ 2 kể từ đầu tháng 3 của nhà băng này. Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến, kỳ hạn từ 1 đến 10 tháng giảm từ 0,1 - 0,3 điểm phần trăm. Cụ thể, kỳ hạn 1 tháng giảm nhiều nhất 0,3 điểm phần trăm còn 3%/năm. Kỳ hạn 2 tháng còn 3,1%/năm, 3 tháng 3,2%/năm, 4 tháng 3,3%/năm, 5 tháng còn 3,4%/năm. Lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 6 tháng còn 4,2%/năm, 7 tháng 4,3%/năm, 8 tháng 4,4%/năm, 9 tháng 4,5%/năm và 10 tháng còn 4,6%/năm.

BVBank vẫn giữ nguyên lãi suất tiết kiệm các kỳ hạn còn lại. Cụ thể, 11 tháng là 4,7%/năm, 12 tháng 4,8%/năm, 15 tháng 5,3%/năm, 18 tháng 5,5%/năm. Kỳ hạn tiền gửi có lãi suất cao nhất là 24 tháng, lên đến 5,6%/năm.

Như vậy, kể từ đầu tháng 3 đã có 10 ngân hàng thương mại giảm lãi suất huy động gồm: PGBank, BVBank, BaoViet Bank, ACB, Agribank, VPBank, PVCombank, Dong A Bank, MB, Techcombank. Trong đó, BaoViet Bank, BVBank đã 2 lần giảm lãi suất huy động, còn PGBank đã 3 lần giảm kể từ đầu tháng.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 13 THÁNG 3 (%/năm)

NGÂN HÀNG

1 THÁNG

3 THÁNG

6 THÁNG

9 THÁNG

12 THÁNG

18 THÁNG

ABBANK

3

3,2

4,7

4,3

4,3

4,4

NCB

3,4

3,6

4,65

4,75

5,1

5,6

VIETBANK

3,1

3,5

4,6

4,8

5,3

5,8

HDBANK

2,95

2,95

4,6

4,4

4,8

5,7

OCB

3

3,2

4,6

4,7

4,9

5,4

NAM A BANK

2,9

3,4

4,5

4,8

5,3

5,7

VIET A BANK

3,1

3,4

4,5

4,5

5

5,3

CBBANK

3,6

3,8

4,5

4,45

4,65

4,9

OCEANBANK

3,1

3,3

4,4

4,6

5,1

5,5

KIENLONGBANK

3,2

3,2

4,4

4,6

4,8

5,3

DONG A BANK

3,3

3,3

4,3

4,5

4,8

5

BAOVIETBANK

3

3,25

4,3

4,4

4,7

5,5

PVCOMBANK

2,85

2,85

4,3

4,3

4,8

5,1

BVBANK

3

3,2

4,2

4,5

4,8

5,5

BAC A BANK

2,8

3

4,2

4,3

4,6

5,1

SHB

2,6

3

4,2

4,4

4,8

5,1

VIB

2,7

3

4,1

4,1

4,9

PGBANK

2,6

3

4

4

4,3

4,8

LPBANK

2,6

2,7

4

4,1

5

5,6

TPBANK

2,8

3

4

4,8

5

VPBANK

2,3

2,5

4

4

4,3

4,3

GPBANK

2,3

2,82

3,95

4,2

4,65

4,75

SACOMBANK

2,6

2,9

3,9

4,2

5

5,6

SAIGONBANK

2,5

2,7

3,9

4,1

5

5,4

EXIMBANK

2,8

3,1

3,9

3,9

4,9

5,1

MSB

3,5

3,5

3,9

3,9

4,3

4,3

SEABANK

2,9

3,1

3,7

3,9

4,25

4,8

ACB

2,5

2,8

3,7

3,9

4,8

TECHCOMBANK

2,45

2,55

3,65

3,7

4,55

4,55

MB

2,2

2,6

3,6

3,7

4,6

4,7

BIDV

2

2,3

3,3

3,3

4,8

4,8

VIETINBANK

1,9

2,2

3,2

3,2

4,8

4,8

SCB

1,75

2,05

3,05

3,05

4,05

4,05

AGRIBANK

1,7

2

3

3

4,8

4,8

VIETCOMBANK

1,7

2

3

3

4,7

4,7

Ngân Thương

Theo: Báo Công Thương