Một số điều cần biết về thông tin tín dụng và hoạt động thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
06/04/2024 - 20:18
(Bankviet.com) Thông tin tín dụng là các thông tin về khách hàng vay và những thông tin liên quan đến khách hàng vay tại tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong đó: Khách hàng vay là pháp nhân, cá nhân có quan hệ tín dụng với TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1. Thông tin tín dụng và hoạt động của Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam (CIC)
Thông tin tín dụng là các thông tin về khách hàng vay và những thông tin liên quan đến khách hàng vay tại tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong đó: Khách hàng vay là pháp nhân, cá nhân có quan hệ tín dụng với TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Thông tin tín dụng có vai trò quan trọng trong phòng ngừa rủi ro, bảo đảm an toàn hoạt động cấp tín dụng của các TCTD.
Nguồn ảnh: Internet
Ở Việt Nam, hoạt động thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) do CIC làm đầu mối tổ chức, thực hiện. Theo đó, CIC thực hiện các chức năng sau: (i) Thu nhận, xử lý, lưu trữ và quản lý cơ sở dữ liệu thông tin tín dụng quốc gia; (ii) Cung cấp thông tin tín dụng nhằm mục đích phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng; (iii) Chấm điểm, xếp hạng tín dụng pháp nhân và thể nhân trên lãnh thổ Việt Nam phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước của NHNN; (iv) Cung ứng sản phẩm dịch vụ thông tin tín dụng theo quy định của NHNN và pháp luật.
Hiện nay, kho dữ liệu Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam do CIC quản lý lưu giữ thông tin của hơn 55 triệu hồ sơ khách hàng, với sự tham gia báo cáo thông tin của 100% các TCTD hoạt động tại Việt Nam, các tổ chức tự nguyện. Hoạt động thông tin tín dụng hướng tới những mục đích sau:
Thứ nhất, hỗ trợ NHNN thực hiện chức năng quản lý, hoạch định chính sách, thanh tra giám sát của NHNN; góp phần bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Thứ hai, hỗ trợ TCTD ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
Thứ ba, hỗ trợ khách hàng vay trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các tổ chức cấp tín dụng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
2. Những điều cần biết trong hoạt động thông tin tín dụng
Điểm tín dụng là một chỉ số phản ánh mức độ tín nhiệm của khách hàng vay. Điểm số đó cho biết khả năng một khách hàng vay có thể trả nợ và thanh toán các khoản vay đầy đủ và đúng hạn. Điểm tín dụng càng cao tương ứng với rủi ro không thanh toán được các khoản nợ càng thấp và khả năng tiếp cận tín dụng càng cao.
Mỗi cơ quan, tổ chức thực hiện chấm điểm tín dụng sẽ có các thang điểm tương ứng với các mức độ rủi ro khác nhau. Tại CIC, điểm tín dụng là kết quả của quá trình tính toán kết hợp các thông tin tín dụng của khách hàng vay bao gồm: Thông tin định danh, thông tin về dư nợ của khách hàng, lịch sử thanh toán các khoản vay và một số thông tin liên quan khác.
Theo mô hình chấm điểm tín dụng thể nhân của CIC, điểm tín dụng của khách hàng vay được áp dụng theo nguyên tắc: Hạng thấp, điểm cao - Mức độ rủi ro thấp; Hạng cao, điểm thấp - Mức độ rủi ro cao. Cụ thể, điểm tín dụng của khách hàng vay (từ 403 - 706) được chia làm 5 cấp độ: Xấu (hạng 9, hạng 10); dưới trung bình (hạng 7, hạng 8); trung bình (hạng 5, hạng 6); tốt (hạng 3, hạng 4) và rất tốt (hạng 1, hạng 2); tương ứng với 10 hạng từ thấp nhất là hạng 10 và cao nhất là hạng 01.
Để có thể nâng cao được điểm tín dụng của mình, tiếp cận tín dụng thuận lợi hơn tại các TCTD, các khách hàng cần cân nhắc thực hiện:
Một là, chỉ vay vốn/mở thẻ tín dụng khi thực sự cần thiết và tính toán kĩ khả năng trả nợ dựa trên thu nhập thực tế.
Hai là, có kế hoạch trả nợ đầy đủ và đúng hạn; luôn cân nhắc về khả năng tài chính của mình để hoạch định kế hoạch chi tiêu nhằm trả nợ đủ và đúng thời gian; luôn có ý thức trả nợ, dù là khoản nợ nhỏ (có thể sử dụng các công cụ nhắc nợ tự động như phần mềm ghi nhớ trên điện thoại).
Ba là, thường xuyên kiểm tra thông tin tín dụng của bản thân để giám sát thông tin và mức độ tín nhiệm về bản thân và tránh bị kẻ gian lợi dụng, có phương án xử lý nếu phát hiện thông tin của mình chưa chính xác.
Khi có nhiều khoản nợ cùng lúc khách hàng nên cố gắng chi trả dần số dư nợ hiện tại, không nên phát sinh thêm nhiều khoản nợ mới, đặc biệt là nợ tín chấp, nợ vay tiêu dùng.
Theo quy định tại Thông tư số 11/2021/TT-NHNN ngày 30/7/2021 của Thống đốc NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, nợ tại các TCTD được chia thành 05 nhóm, trong đó, nợ quá hạn thanh toán từ 90 ngày trở lên được coi là nợ xấu, bao gồm các nhóm nợ như sau: Nhóm 3 dưới tiêu chuẩn (quá hạn từ 91 - 180 ngày), nhóm 4 nghi ngờ (quá hạn từ 181 - 360 ngày) và nhóm 5 có khả năng mất vốn (quá hạn trên 360 ngày). Nợ xấu được hiểu là các khoản nợ đã không được thanh toán đúng hạn và đã quá hạn phải thanh toán như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Theo Thông tư số 03/2013/TT-NHNN ngày 28/01/2013 của Thống đốc NHNN quy định về hoạt động thông tin tín dụng của NHNN, mọi thông tin tiêu cực về khách hàng vay được CIC sử dụng để tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng theo thời gian tối đa 05 năm kể từ ngày kết thúc thông tin tiêu cực đó.
Khách hàng có lịch sử nợ xấu vẫn có cơ hội tiếp cận tín dụng, căn cứ khẩu vị rủi ro và nguyên tắc đánh giá khách hàng vay của TCTD.
Việc đánh giá rủi ro đối với khách hàng dựa trên nhiều yếu tố theo quy định pháp luật và quy định nội bộ của từng TCTD; thông tin do CIC cung cấp là một trong nhiều kênh tham khảo, hỗ trợ, không phải là yếu tố duy nhất ảnh hưởng đến quyết định của TCTD.
Khi phát hiện thông tin tín dụng bị sai, khách hàng cần thực hiện những bước sau đây:
Bước 1: Đăng ký tài khoản và tự kiểm tra thông tin tín dụng của bản thân tại CIC.
Bước 2: Nếu phát hiện thông tin bị sai sót, khách hàng phản ánh với CIC qua tổng đài 1800585891 hoặc chuyên mục “Khiếu nại/phản hồi” tại website: http://cic.gov.vn (gửi kèm giấy tờ chứng minh).
Nếu trường hợp sai sót trong quá trình xử lý dữ liệu, CIC có trách nhiệm điều chỉnh sai sót và thông báo kết quả đến khách hàng.
Nếu trường hợp dữ liệu tại CIC đúng, CIC sẽ yêu cầu TCTD kiểm tra, xác minh thông tin. Sau khi xác minh thông tin, TCTD gửi văn bản trả lời cụ thể tới CIC và đề xuất điều chỉnh dữ liệu (nếu cần). CIC sẽ căn cứ vào kết quả phản hồi từ TCTD xử lý và thông báo kết quả đến khách hàng.
Tất cả thông tin của khách hàng tại CIC được cập nhật/lưu trữ trung thực, khách quan đúng theo các thông tin được các TCTD báo cáo. CIC hay bất kỳ tổ chức/cá nhân nào đều không được phép tự ý điều chỉnh các thông tin này. Mọi quảng cáo về dịch vụ xóa nợ xấu đều là hành động lừa đảo.
Thông tin tín dụng chỉ có thể được điều chỉnh nếu ghi nhận các sai sót do lỗi tác nghiệp và phải tuân thủ quy trình xác minh, kiểm tra nghiêm ngặt.
3. Sản phẩm do CIC cung cấp
CIC cung cấp các nhóm sản phẩm, báo cáo sau đây cho TCTD:
Nhóm các sản phẩm thông tin tín dụng khách hàng: Sản phẩm thông tin Quan hệ tín dụng (QHTD) (R10A, R11A, S10A, S11A); sản phẩm thông tin bảo đảm tiền vay (R20, R21); sản phẩm thông tin chủ thẻ tín dụng (R14); cảnh báo tức thời (S37).
Nhóm các sản phẩm chấm điểm, xếp hạng tín dụng: Sản phẩm chấm điểm tín dụng khách hàng vay (S40); sản phẩm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp (XH50); sản phẩm xếp hạng tín dụng tập đoàn, tổng công ty (XH51); sản phẩm bộ chỉ số trung bình ngành (XH53).
Nhóm sản phẩm báo cáo thông tin doanh nghiệp: Báo cáo thông tin doanh nghiệp nước ngoài (S70).
Nhóm sản phẩm dịch vụ cảnh báo và theo user: Cảnh báo nhóm chi nhánh TCTD (S33 - dành cho Hội sở TCTD); cảnh báo nhóm khách hàng pháp nhân, thể nhân (S34, S35); cảnh báo nhóm khách hàng của chi nhánh TCTD có nợ xấu tại chi nhánh TCTD khác (S36); khách hàng có phát sinh nợ cần chú ý trong kỳ (S39); khai thác nhu cầu vay trên cổng thông tin kết nối khách hàng vay.
Nhóm các sản phẩm được CIC cung cấp theo yêu cầu: Tùy theo nhu cầu sử dụng thông tin của các TCTD mà CIC có cung cấp các sản phẩm phục vụ cho các mục đích sử dụng khác nhau của đơn vị như tìm kiếm khách hàng, quản trị danh mục đánh giá khách hàng, quản trị rủi ro, xây dựng mô hình, thẻ điểm…
Các hình thức khai thác thông tin tín dụng dành cho TCTD qua hai kênh chính:
Hình thức 1: CIC cung cấp tất cả các sản phẩm trong danh mục sản phẩm qua hai trang web: cic.org.vn và cic.gov.vn.
Hình thức 2: Thông qua kênh kết nối trực tiếp H2H, chỉ cung cấp một bộ phận sản phẩm trong danh mục sản phẩm hiện hữu của CIC (sản phẩm làm sẵn, một số sản phẩm theo yêu cầu…).
Một số trường hợp đặc biệt (gói dữ liệu lớn, đơn vị đề xuất nhận dữ liệu qua văn bản…), CIC có thể triển khai cung cấp qua các thiết bị lưu trữ hoặc văn bản.
Các đơn vị TCTD bao gồm: Hội sở, các chi nhánh, phòng giao dịch (được ủy quyền của chi nhánh) đều có thể trực tiếp ký kết hợp đồng dịch vụ thông tin tín dụng với CIC để khai thác các sản phẩm. Đơn vị ký hợp đồng chủ động quản lý cán bộ và đăng ký bổ sung/thay đổi theo nhu cầu thực tế.
Mỗi hợp đồng dịch vụ, TCTD chỉ được đăng ký 01 user thanh toán, đơn vị sử dụng user này để đăng nhập; chủ động đối chiếu số liệu khai thác, in thông báo thanh toán và hóa đơn giá trị gia tăng cho các dịch vụ đã sử dụng.
CIC chỉ cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho các pháp nhân có ký hợp đồng khai thác thông tin với CIC. Theo đó, các đơn vị ngoài TCTD muốn khai thác thông tin về đối tác cần cung cấp cam kết của chủ thể thông tin cho phép đơn vị được khai thác thông tin của chủ thể tại kho dữ liệu của CIC.
Với khách hàng cá nhân, CIC cung cấp báo cáo tín dụng về bản thân khách hàng (K11 - Sản phẩm thông tin tín dụng khách hàng vay cá nhân).
Để tra cứu thông tin tín dụng của bản thân, khách hàng cần đăng ký tài khoản bằng cách tải ứng dụng iCIC/CIC Credit Connect (CICB) trên điện thoại thông minh hoặc truy cập website của CIC.
Khi được cấp tài khoản (đăng ký thành công), khách hàng có quyền: Khai thác báo cáo tín dụng của bản thân miễn phí 1 lần trong 1 năm; được tìm kiếm thông tin về các sản phẩm vay/thẻ tín dụng của các TCTD trên địa bàn được đăng tải trên cổng thông tin kết nối khách hàng vay của CIC; được đăng ký nhu cầu vay/mở thẻ với các TCTD, được TCTD kết nối, tư vấn, lựa chọn gói vay phù hợp với nhu cầu của bản thân, tiết kiệm được chi phí đi lại, thời gian khi sử dụng dịch vụ ngân hàng, qua đó tiếp cận với nguồn vốn vay ngân hàng dễ dàng và nhanh chóng hơn; được CIC giải thích/tư vấn về cách cải thiện điểm tín dụng, giải quyết các khiếu nại điện tử liên quan đến thông tin tín dụng của bản thân; được tiếp cận một kênh tư vấn tài chính hiệu quả, góp phần nâng cao nhận thức trong việc kiểm soát, bảo mật thông tin tín dụng của cá nhân.
Khách hàng có nghĩa vụ cung cấp chính xác, đầy đủ thông tin khi đăng ký tài khoản. Mỗi khách hàng chỉ đăng ký một tài khoản với một số điện thoại (đối với cá nhân) hoặc với một mã số doanh nghiệp. Ngoài ra, CIC cũng cung cấp báo cáo theo gói phục vụ các khách hàng vay có nhu cầu tra cứu thông tin nhiều lần trong một năm, giúp khách hàng tiết kiệm chi phí và thuận tiện hơn trong quá trình khai thác.
CIC có chính sách chiết khấu đối với các đơn vị hỏi tin theo số lượng lớn/ tần suất nhiều lần. Cụ thể, hiện tại CIC đang áp dụng chính sách giá bán bậc thang đối với các TCTD tra cứu số lượng lớn theo tháng hoặc theo từng lượt khai thác số lượng lớn hỏi tin sản phẩm theo yêu cầu. Ngoài ra, CIC có áp dụng các hệ số chiết khấu đối với gói dữ liệu xây dựng mô hình.
Đơn vị sử dụng không phải trả khoản phí nào liên quan đến việc duy trì hợp đồng và quản trị tài khoản. CIC chỉ thu phí trên bản trả lời tin có thông tin tín dụng do CIC cung cấp thành công cho đơn vị.
CIC luôn công khai chính sách giá về các sản phẩm, dịch vụ do CIC cung cấp cho các đối tượng được khai thác báo cáo. Các đơn vị sử dụng có thể chủ động truy cập website của CIC để cập nhật chính sách giá sản phẩm, dịch vụ mới nhất đang được áp dụng.
Ngày 30/12/2022, Tổng Giám đốc CIC đã ban hành Quyết định số 269/QĐ-TTTD quy định về giá sản phẩm dịch vụ thông tin tín dụng của CIC. Theo đó, CIC vẫn tiếp tục duy trì chính sách ưu đãi đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô và đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Hợp tác xã lần lượt bằng 20% và 50% so với mức giá sản phẩm tương ứng cung cấp cho TCTD. Đặc biệt, đối với các TCTD được vinh danh là đơn vị xuất sắc của năm được hưởng chiết khấu 2% trên tổng số tiền khai thác trong năm kế tiếp; TCTD được vinh danh là đơn vị tiêu biểu của năm được hưởng chiết khấu 1% tương ứng.