Khái niệm niêm yết
Niêm yết là việc thông báo một cách công khai và chính thức cho cộng đồng về một vấn đề nào đó bằng các cách truyền thông khác nhau (báo chí, TVC,….)
Điều 18 Nghị định 177/2013/NĐ-CP của luật về giá định nghĩa giá niêm yết là giá đã thông báo chính thức cho cộng đồng về một sản phẩm cụ thể mà giá này đã bao gồm các loại phí và thuế của sản phẩm đó.
Khi người mua mua sản phẩm này thì chỉ trả đúng mức giá này mà không phải trả thêm bất cứ khoản phụ phí nào nữa. Giá niêm yết đại diện cho 1 mức giá mà người mua lẫn người bán đồng ý giao dịch với nhau trong thời gian gần nhất.
Hình minh họa |
Giá niêm yết chứng khoán
Trước hết, niêm yết chứng khoán là công bố các cổ phiếu đủ tiêu chuẩn được giao dịch tại thị trường giao dịch tập trung (các sàn giao dịch chính thống). Niêm yết chứng khoán là quá trình định danh các cổ phiếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn được giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.
Vậy giá niêm yết chứng khoán là mức giá chào mua cao nhất và mức giá chào bán thấp nhất được công khai trên thị trường giao dịch tập trung để các nhà giao dịch thực hiện hoạt động mua và bán chứng khoán.
Đặc điểm của giá niêm yết chứng khoán
Giá niêm yết của cổ phiếu được hiển thị trên bảng thông tin điện tử, hiển thị thông tin cập nhật từng phút về giá giao dịch và khối lượng giao dịch. Đối với hầu hết các sàn giao dịch lớn, giờ giao dịch từ 9:30 sáng đến 4:00 chiều.
Bảng thông tin cho thấy tên cổ phiếu (được biểu thị bằng kí hiệu cổ phiếu gồm 3 hoặc 4 chữ cái - ví dụ: AAPL hoặc TGT), số lượng cổ phiếu được giao dịch, giá mà chúng giao dịch (ở dạng thập phân), sự thay đổi tăng hoặc giảm của giá niêm yết so với giá niêm yết cuối cùng và mức độ thay đổi giá.
Nhiều bên liên quan theo dõi giá niêm yết của cổ phiếu, bao gồm quản lí công ty, nhóm quan hệ nhà đầu tư, nhà đầu tư lớn và nhà đầu tư bán lẻ. Đặc biệt, các nhà giao dịch liên tục theo dõi và dự đoán giá niêm yết của một chứng khoán để đặt mua cho khách hàng hoặc tài khoản của chính họ.
Khi một nhà giao dịch làm việc cho một định chế tài chính, họ thường giao dịch bằng tiền và tín dụng của công ty. Ngoài ra, một nhà giao dịch có thể làm việc độc lập, trong trường hợp đó họ sẽ không nhận được mức lương và tiền thưởng tương tự như đối với một nhà giao dịch làm việc trong một công ty lớn, nhưng họ có thể giữ lại tất cả lợi nhuận.
Lợi ích của việc niêm yết cổ phiếu
Tăng tính thanh khoản: Cổ phiếu đã niêm yết có khả năng giao dịch mua bán trên thị trường dễ dàng. Nhờ thế các nhà đầu tư sẽ ít lo lắng về vấn đề khó thu hồi vốn (như bất động sản, vàng…) khi mua cổ phiếu. Cổ phiếu đã niêm yết có tính thanh khoản cao hơn cổ phiếu chưa niêm yết.
Tăng tốt trong tương lai: Dù giá trị cổ phiếu ảnh hưởng bởi biến động thị trường nhưng với cổ phiếu niêm yết thì tăng trưởng dài hạn sẽ cao hơn. Do các công ty niêm yết có nền tảng tốt, hoạt động kinh doanh ổn định.
Đảm bảo uy tín, an toàn: Các công ty phát hành cổ phiếu niêm yết phải đạt tiêu chuẩn về hiệu quả kinh doanh, tài chính, cơ cấu nhân sự… Vậy nên chọn đầu tư vào cổ phiếu niêm yết giúp bạn gia tăng khả năng sinh lời, hạn chế rủi ro.
Các loại niêm yết chứng khoán hiện nay
Niêm yết lần đầu ( có tên tiếng Anh là Initial Listing): Là lần đầu phát hành cổ phiếu ra công chúng (viết tắt là IPO).
Niêm yết bổ sung ( có tên tiếng Anh là Additional Listing): Là hoạt động phát hành thêm các loại chứng khoán khác hoặc cổ phiếu hoặc ra thị trường. Mục đích của niêm yết bổ sung là tăng vốn, chi trả cổ tức hay các hoạt động khác.
Thay đổi niêm yết (có tên tiếng Anh là Change Listing): Quá trình phát sinh khi công ty phá hành thay đổi tên chứng khoán, tổng giá trị chứng khoán được niêm yết hoặc khối lượng.
Niêm yết lại ( có tên tiếng Anh là Relisting): Quy trình kiểm duyệt cho phép công ty niêm yết kích hoạt lại các chứng khoán đã bị hủy niêm yết vì không đủ điều kiện.
Niêm yết cửa sau (có tên tiếng Anh là Back door Listing): Công ty nhỏ bị công ty lớn sáp nhập và được niêm yết cửa sau qua công ty lớn.
Niêm yết từng phần, toàn phần (có tên tiếng Anh là Dual Listing & Partial Listing): Là niêm yết các cổ phiếu sau khi phát hành trên một sàn giao dịch chứng khoán trong nước hoặc nước ngoài.
Niêm yết từng phần là niêm yết phần trong tổng số chứng khoán đã phát hành ra công chúng. Còn lại là chưa niêm yết hoặc không niêm yết.
Diệp Vấn (T/H)