Tỷ giá Euro hôm nay 22/9/2023: Giá Euro tăng, giảm trái chiều giữa ngân hàng và chợ đen Tỷ giá Won hôm nay ngày 22/9/2023: Giá đồng tiền Won Hàn Quốc tăng Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 23/9/2023: Tỷ giá Yen Nhật, Yen VND tăng đồng loạt tại các ngân hàng Tỷ giá USD hôm nay 23/9/2023: Giá đô hôm nay, USD VCB đồng loạt tăng hai chiều mua vào và bán ra |
Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 23/9/2023
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 23/9) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.361- 26.925 VND/EUR.
Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 21/9/2023 đến ngày 27/9/2023 là 25.713,96 VND/EUR, đảo chiều giảm 54,27 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 23/9/2023 mua vào tiền mặt là 25.268,44 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 26.681,69 VND/EUR. Giữ đà tăng 36,24 VND/EUR chiều mua và tăng 38,17 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Giá Euro hôm nay tiếp tục được hầu hết các ngân hàng thương mại niêm yết tăng giá so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.088 - 25.663 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.072 - 26.928 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng
|
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
|
25.231,00
|
25.332,00
|
26.509,00
|
26.590,00
|
|
25.510,00
|
25.612,00
|
26.255,00
|
26.255,00
|
|
25.363,00
|
25.465,00
|
26.072,00
| |
Bảo Việt
|
25.258,00
|
25.527,00
|
26.236,00
| |
|
25.440,00
|
25.509,00
|
26.638,00
| |
|
25.550,00
|
25.653,00
|
26.247,00
| |
Đông Á
|
25.590,00
|
25.710,00
|
26.190,00
|
26.190,00
|
|
25.543,00
|
25.620,00
|
26.255,00
| |
|
25.413,00
|
25.669,00
|
26.232,00
| |
|
25.510,00
|
25.583,00
|
26.301,00
| |
Hong Leong
|
25.195,00
|
25.395,00
|
26.464,00
| |
|
25.371,00
|
25.423,00
|
26.354,00
|
26.354,00
|
Indovina
|
25.331,00
|
25.606,00
|
26.096,00
| |
Kiên Long
|
25.256,00
|
25.356,00
|
26.426,00
| |
Liên Việt
|
25.433,00
|
25.533,00
|
26.765,00
| |
|
25.663,00
|
25.457,00
|
26.290,00
|
26.790,00
|
|
25.388,00
|
25.478,00
|
26.639,00
|
26.639,00
|
Nam Á
|
25.477,00
|
25.672,00
|
26.229,00
| |
|
25.433,00
|
25.543,00
|
26.404,00
|
26.504,00
|
|
25.620,00
|
25.770,00
|
26.928,00
|
26.178,00
|
|
25.433,00
|
25.533,00
|
26.765,00
| |
PGBank
|
25.689,00
|
26.215,00
| ||
PublicBank
|
25.263,00
|
25.519,00
|
26.432,00
|
26.432,00
|
|
25.492,00
|
25.237,00
|
26.638,00
|
26.638,00
|
|
25.636,00
|
25.686,00
|
26.306,00
|
26.256,00
|
|
25.408,00
|
25.575,00
|
26.403,00
| |
|
25.210,00
|
25.290,00
|
26.830,00
|
26.730,00
|
|
25.511,00
|
25.561,00
|
26.641,00
|
26.641,00
|
|
25.558,00
|
25.558,00
|
26.228,00
| |
|
25.339,00
|
25.643,00
|
26.679,00
| |
|
25.407,00
|
25.534,00
|
26.763,00
| |
|
25.102,00
|
25.360,00
|
26.422,00
| |
|
25.587,00
|
25.690,00
|
26.341,00
|
26.191,00
|
VietABank
|
25.527,00
|
25.677,00
|
26.175,00
| |
|
25.555,00
|
25.632,00
|
26.267,00
| |
VietCapitalBank
|
25.237,00
|
25.492,00
|
26.849,00
| |
Vietcombank
|
25.268,44
|
25.523,68
|
26.681,69
| |
|
25.088,00
|
25.098,00
|
26.388,00
| |
|
25.323,00
|
25.373,00
|
26.459,00
| |
|
25.447,00
|
25.516,00
|
26.641,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng VietinBank mua Euro với giá thấp nhất là 25.088 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 25.663 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng VietinBank đang mua Euro với giá thấp nhất 25.098 VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 25.770 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Agribank đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.072 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.928 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng OCB đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.178 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.790 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 23/9/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 25.865,47 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 23/9/2023) như sau:
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 24.335,00 | 24.375,00 |
AUD | Đô la Úc | 15.750,00 | 15.850,00 |
GBP | Bảng Anh | 29.800,00 | 30.000,00 |
EUR | Euro | 25.900,00 | 26.000,00 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.119,00 | 5.179,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 745,76 | 751,76 |
NOK | Krone Na Uy | 1.890,00 | 2.290,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.089,00 | 3.119,00 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,20 | 1,70 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,08 | 18,48 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.298,00 | 3.338,00 |
JPY | Yên Nhật | 164,10 | 165,10 |
DKK | Krone Đan Mạch | 2.950,00 | 3.350,00 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 26.800,00 | 26.950,00 |
SGD | Đô la Singapore | 17.780,00 | 17.880,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 14.360,00 | 14.610,00 |
BND | Đô la Brunei | 17.160,00 | 17.630,00 |
CAD | Đô la Canada | 18.040,00 | 18.140,00 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.830,00 | 2.230,00 |
THB | Bạc Thái | 687,66 | 696,36 |
Hôm nay 23/9/2023 (9h sáng) khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro giữ đà tăng so với phiên trước đó, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 25.900 VND/EUR, bán ra là 26.000 VND/EUR, tăng 37,14 VND/EUR chiều mua và tăng 27,74 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các qui định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 23/9/2023 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0652, giảm 0.0006 điểm, tương đương với 0,0563% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay giảm nhẹ. Trong tuần này, ngân hàng trung ương của các nền kinh tế lớn nhất thế giới đã đưa ra thông báo giữ lãi suất ở mức cao cần thiết để kiềm chế lạm phát, ngay cả khi chu kỳ thắt chặt chính sách toàn cầu chưa từng có đã lên đến đỉnh điểm.
Theo Reuters, tuyên bố “duy trì lãi suất cao hơn trong thời gian dài hơn” hiện là quan điểm chính thức của Cục Dự trữ Liên bang (Fed), Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB), Ngân hàng Trung ương Anh (BoE), cùng các nhà hoạch định chính sách tiền tệ từ các nền kinh tế lớn khác.
Họ cũng cảnh báo thị trường không nên kỳ vọng nhiều vào khả năng sẽ sớm có đợt cắt giảm lãi suất và nên thận trọng với những rủi ro mới đối với lạm phát như việc giá dầu tăng mạnh.
Thống đốc BoE Andrew Bailey hôm 21/9 thông báo sau khi các nhà hoạch định chính sách quyết định giữ lãi suất chính ở mức 5,25%: “Chúng tôi sẽ cần giữ lãi suất đủ cao trong thời gian đủ lâu để đảm bảo rằng chúng tôi hoàn thành nhiệm vụ”.
Các nhà hoạch định chính sách của Fed cũng có một thông điệp tương tự sau khi kết thúc cuộc họp chính sách kéo dài 2 ngày trong tuần này. Fed tiếp tục duy trì lãi suất ở mức 5,25% - 5,5%, nhưng lưu ý rằng họ sẽ vẫn cứng rắn trong cuộc chiến lạm phát có thể sẽ kéo dài đến năm 2026.
Tại châu Âu, Chủ tịch ECB Christine Lagarde tuần trước đã kiên quyết rằng không thể loại trừ khả năng tăng lãi suất thêm đối với khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone).
Các ngân hàng trung ương của Na Uy và Thụy Điển đều phát tín hiệu rằng họ có thể nâng lãi suất trở lại. Thậm chí, Ngân hàng Quốc gia Thụy Sĩ (SNB) cũng đưa ra triển vọng tiếp tục tăng lãi suất dù lạm phát hạ nhiệt về mức 1,6%.
Cũng có một số trường hợp ngoại lệ, bao gồm Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ) và Ngân hàng Trung ương Trung Quốc. Hôm 22/9, BOJ đã quyết định duy trì chính sách tiền tệ siêu nới lỏng, và lưu ý đến “những bất ổn cực kỳ cao” về triển vọng tăng trưởng trong nước và toàn cầu. Trước đó, hôm 20/9, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc cũng thông báo giữ nguyên lãi suất cho vay cơ bản khi triển vọng kinh tế sáng sủa hơn.
Tham thảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.
Lê Na