Tỷ giá Euro hôm nay 28/3/2024: Đồng Euro chìm trong sắc đỏ Tỷ giá Won Hàn Quốc hôm nay 28/3/2024: Đồng Won tại ngân hàng Vietinbank, NCB tăng giá bán ra Tỷ giá USD hôm nay 29/3/2024: USD tiếp tục leo dốc, vì sao? Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 29/3/2024: Yen Nhật tiếp tục ở mức thấp, động thái của Nhật Bản thế nào? |
Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 29/3/2024
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 29/3) lúc 9h sáng được Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.591 - 27.179 VND/EUR. Giữ đà giảm 76 VND/EUR chiều mua và giảm 84 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Ngân hàng Nhà nước xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 28/3/2024 đến ngày 3/4/2024 là 25.985,03 VND/EUR, giữ đà giảm 92,28 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 29/3/2024 mua vào tiền mặt là 26.048,18 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.477,49 VND/EUR. Giữ đà giảm 72,46 VND/EUR chiều mua và giảm 76,44 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Giá Euro hôm nay được hầu hết các ngân hàng niêm yết theo chiều giảm, chỉ một số ít đi ngangso với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.800 - 26.526 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 27.840 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
26.150,00
|
26.255,00
|
27.308,00
|
27.400,00
| |
26.461,00
|
26.567,00
|
27.226,00
|
27.226,00
| |
26.213,00
|
26.318,00
|
27.483,00
| ||
Bảo Việt |
26.189,00
|
26.469,00
|
27.184,00
| |
26.300,00
|
26.371,00
|
27.520,00
| ||
26.438,00
|
26.544,00
|
27.149,00
| ||
Đông Á |
25.800,00
|
25.920,00
|
26.470,00
|
26.470,00
|
26.319,00
|
26.398,00
|
27.087,00
| ||
26.232,00
|
26.494,00
|
27.048,00
| ||
26.419,00
|
26.493,00
|
27.216,00
| ||
Hong Leong |
25.993,00
|
26.193,00
|
27.281,00
| |
26.300,00
|
26.353,00
|
27.320,00
|
27.320,00
| |
Indovina |
26.307,00
|
26.592,00
|
27.101,00
| |
Kiên Long |
26.147,00
|
26.247,00
|
27.317,00
| |
Liên Việt |
26.323,00
|
27.138,00
| ||
26.487,00
|
26.543,00
|
27.274,00
|
27.849,00
| |
26.134,00
|
26.204,00
|
27.505,00
|
27.505,00
| |
Nam Á |
26.264,00
|
26.459,00
|
27.034,00
| |
NCB |
26.340,00
|
26.450,00
|
27.251,00
|
27.351,00
|
26.526,00
|
26.676,00
|
27.840,00
|
27.140,00
| |
26.323,00
|
27.138,00
| |||
PGBank |
26.572,00
|
27.112,00
| ||
PublicBank |
26.043,00
|
26.306,00
|
27.219,00
|
27.219,00
|
26.317,00
|
26.054,00
|
27.423,00
|
27.423,00
| |
26.469,00
|
26.519,00
|
27.021,00
|
26.971,00
| |
26.333,00
|
26.506,00
|
27.349,00
| ||
26.240,00
|
26.270,00
|
27.320,00
|
27.220,00
| |
26.308,00
|
26.358,00
|
27.438,00
|
27.438,00
| |
26.405,00
|
26.405,00
|
27.075,00
| ||
26.164,00
|
26.471,00
|
27.395,00
| ||
26.221,00
|
26.321,00
|
27.585,00
| ||
25.940,00
|
26.207,00
|
27.303,00
| ||
26.360,00
|
26.460,00
|
27.088,00
|
26.988,00
| |
VietABank |
26.340,00
|
26.490,00
|
27.015,00
| |
26.322,00
|
26.401,00
|
27.090,00
| ||
VietCapitalBank |
26.126,00
|
26.389,00
|
27.599,00
| |
Vietcombank |
26.048,18
|
26.311,29
|
27.477,49
| |
26.268,00
|
26.303,00
|
27.563,00
| ||
26.140,00
|
26.190,00
|
27.235,00
| ||
26.329,00
|
26.400,00
|
27.558,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng Đông Á mua Euro với giá thấp nhất là 25.800 VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.526 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng Đông Á đang mua Euro với giá thấp nhất 25.920 VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.676 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.840VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.849 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 29/3/2024 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.708,34 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 29/3/2024) như sau:
Đơn vị: đồng
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 25.367,94 | 25.457,13 |
AUD | Đô la Úc | 16.322,61 | 16.442,72 |
GBP | Bảng Anh | 31.667,25 | 31.907,63 |
EUR | Euro | 27.162,95 | 27.282,75 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 27.774,00 | 27.924,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 784,50 | 790,50 |
NOK | Krone Na Uy | 1.910,00 | 2.310,00 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,20 | 1,70 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.297,00 | 5.357,00 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,12 | 19 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.473,00 | 3.523,00 |
JPY | Yên Nhật | 169,94 | 170,47 |
CAD | Đô la Canada | 18.502,00 | 18.612,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 14.925,43 | 15.185,6 |
DKK | Krone Đan Mạch | 3.032,00 | 3.432,00 |
THB | Bạc Thái | 711,49 | 719,59 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.931,00 | 2.331,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.634,00 | 18.754,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.205,2 | 3.255,51 |
BND | Đô la Brunei | 17.951,00 | 18.451,00 |
Hôm nay 29/3/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro giữ đà giảm so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 27.162,95 VND/EUR, bán ra là 27.282,75VND/EUR, giảm 116,89 VND/EUR chiều mua và giảm 116,75 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 29/3/2024 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0779,giảm 0.0008 điểm, tương đương 0.0742% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay tiếp tục lao đốc. Theo ông Piero Cipollone, Thành viên Ban điều hành Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB), ECB có thể hạ lãi suất một cách nhanh chóng bất chấp mức lương của người lao động đang tăng và bắt kịp hai năm lạm phát tăng cao.
Ông Piero Cipollone cho biết, cần phải phục hồi mức lương để kinh tế châu Âu lấy lại động lực, ông cũng nhấn mạnh rằng mức tăng lương sẽ giảm dần theo thời gian. Trong khi đó, lạm phát đang giảm dần, có nghĩa là “thời điểm có thể nới lỏng chính sách đang đến gần”, ông nói.
Cipollone cho biết thêm: “Tuy mức độ tăng lương ngắn hạn có thể đáng kể, nhưng không đủ để đảm bảo sự phục hồi vững chắc cho eurozone. Nếu dữ liệu sắp tới đúng với những dự báo trước đó trong tháng 3, chúng ta nên sẵn sàng cho việc nới lỏng chính sách”.
Đây là nhận xét rõ ràng nhất của Cipollone về lãi suất kể từ khi ông được bổ nhiệm vào tháng 11, nhận xét này cũng cho thấy ông là một trong những người có quan điểm dovish nhất ECB. Các quan chức ECB đã phần lớn đồng ý về việc bắt đầu cắt giảm lãi suất tại cuộc họp vào tháng 6/2024, tuy nhiên phần lớn cũng cho rằng, tốc độ cắt giảm lãi suất sẽ không nhanh do sự không chắc chắn về mức độ lạm phát vẫn cao.
Thống đốc Ngân hàng trung ương Latvia Martins Kazaks cho biết, quá trình cắt giảm lãi suất sẽ được tiến hành từng bước và tác động của nó đối với nền kinh tế eurozone sẽ được theo dõi chặt chẽ. Ông nói: “Rủi ro của việc cắt giảm lãi suất rất cao và chúng ta cần phải hết sức thận trọng. Chúng tôi không muốn khiến lạm phát tăng trở lại, tuy nhiên hiện tại nó đã được kiểm soát đủ tốt để có thể hạ lãi suất”.
Tây Ban Nha, một nền kinh tế lớn của eurozone, đã báo cáo CPI của nước này tăng 3.2%. Lạm phát cơ bản của nước này giảm sâu hơn dự đoán là nhờ sự hỗ trợ của chính phủ nhằm giảm chi phí năng lượng.
Bloomberg Economics dự đoán lạm phát của eurozone sẽ giảm xuống 2.4% trong tháng này, tuy nhiên một mô hình dự báo khác cho thấy nó có thể giảm xuống 2.2%. Số liệu dự kiến sẽ được công bố vào ngày 3/4.
Cipollone cho biết, các nhà hoạch định chính sách phải luôn để tâm đến tình trạng kinh tế bất ổn đã kéo dài hơn một năm của eurozone. Trong khi thước đo tâm lý của eurozone được cải thiện vào tháng 3, thì kinh tế Đức đang chững lại và gần như sẽ không tăng trưởng vào năm 2024.
Ông nói: “Chúng ta cần phải tiếp tục điều chỉnh các chính sách sau khi nền kinh tế đã đình trệ trong 18 tháng, hiện tại triển vọng kinh tế đang ảm đạm và các điều kiện tín dụng vẫn bị thắt chặt”.
Tham thảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.
Lê Na