Tỷ giá USD hôm nay 6/5/2024: Đồng USD diễn biến giằng co và khó đoán Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 6/5/2024: Đồng Yen Nhật khả năng tăng giá rất cao Giá vàng hôm nay 6/5/2024: Tuần mới với nhiều dự báo bất ngờ về giá vàng |
Tỷ giá USD/VND hôm nay ngày 7/5/2024 tại thị trường trong nước
Tỷ giá USD hôm nay 7/5/2024, USD VCB tăng nhẹ ở hai chiều mua – bán, USD thế giới suy yếu do hy vọng cắt giảm lãi suất của FED.
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay (7/5) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 24.245 VND/USD, tăng 4 đồng so với phiên giao dịch ngày 6/5.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.450 VND/USD. Tỷ giá đồng Đô la Mỹ cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.450 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá đô trong nước vào sáng nay ghi nhận hàng loạt động thái điều chỉnh tăng tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 25.127 và mức bán ra là 25.457, tăng 14 đồng ở chiều mua và tăng 4 đồng ở chiều bán so với phiên giao dịch ngày 6/5. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 24.000 - 25.500 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 07/05/2024 06:25 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,367.15 | 16,532.47 | 17,062.88 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 18,078.25 | 18,260.85 | 18,846.71 |
SWISS FRANC | CHF | 27,318.10 | 27,594.04 | 28,479.34 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,445.08 | 3,479.88 | 3,592.07 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,595.35 | 3,733.04 |
EURO | EUR | 26,616.08 | 26,884.93 | 28,075.52 |
POUND STERLING | GBP | 31,023.67 | 31,337.04 | 32,342.42 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,163.66 | 3,195.62 | 3,298.14 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 303.30 | 315.43 |
YEN | JPY | 160.12 | 161.74 | 169.47 |
KOREAN WON | KRW | 16.18 | 17.97 | 19.60 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,354.82 | 85,647.40 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,296.27 | 5,411.79 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,290.42 | 2,387.67 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 265.66 | 294.09 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,745.61 | 7,015.30 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,299.43 | 2,397.06 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,301.71 | 18,486.58 | 19,079.68 |
THAILAND BAHT | THB | 611.17 | 679.08 | 705.08 |
US DOLLAR | USD | 25,127.00 | 25,157.00 | 25,457.00 |
2. Vietinbank - Cập nhật: 07/05/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUD | AUD | 16,488 | 16,508 | 17,108 |
CAD | CAD | 18,253 | 18,263 | 18,963 |
CHF | CHF | 27,480 | 27,500 | 28,450 |
CNY | CNY | - | 3,450 | 3,590 |
DKK | DKK | - | 3,574 | 3,744 |
EUR | EUR | #26,465 | 26,675 | 27,965 |
GBP | GBP | 31,315 | 31,325 | 32,495 |
HKD | HKD | 3,116 | 3,126 | 3,321 |
JPY | JPY | 160.62 | 160.77 | 170.32 |
KRW | KRW | 16.54 | 16.74 | 20.54 |
LAK | LAK | - | 0.69 | 1.39 |
NOK | NOK | - | 2,262 | 2,382 |
NZD | NZD | 14,983 | 14,993 | 15,573 |
SEK | SEK | - | 2,272 | 2,407 |
SGD | SGD | 18,218 | 18,228 | 19,028 |
THB | THB | 637.48 | 677.48 | 705.48 |
USD | USD | #25,095 | 25,095 | 25,457 |
3. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,150.00 | 25,157.00 | 25,457.00 |
EUR | EUR | 26,797.00 | 26,905.00 | 28,111.00 |
GBP | GBP | 31,196.00 | 31,384.00 | 32,369.00 |
HKD | HKD | 3,185.00 | 3,198.00 | 3,303.00 |
CHF | CHF | 27,497.00 | 27,607.00 | 28,478.00 |
JPY | JPY | 161.56 | 162.21 | 169.75 |
AUD | AUD | 16,496.00 | 16,562.00 | 17,072.00 |
SGD | SGD | 18,454.00 | 18,528.00 | 19,086.00 |
THB | THB | 673.00 | 676.00 | 704.00 |
CAD | CAD | 18,212.00 | 18,285.00 | 18,832.00 |
NZD | NZD | 15,003.00 | 15,512.00 | |
KRW | KRW | 17.91 | 19.60 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h15 ngày 7/5/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 7/5/2024 |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 7/5/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 105,09 điểm – tăng 0,06% so với giao dịch ngày 6/5.
Diễn biến tỷ giá USD (DXY) những ngày vừa qua (Nguồn: Investing) |
Đồng Đô la giảm so với hầu hết các loại tiền tệ vào ngày hôm nay, trong phiên thứ tư liên tiếp do dữ liệu thị trường lao động gần đây và nhận xét từ các quan chức Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) làm tăng hy vọng cắt giảm lãi suất, nhưng đồng bạc xanh đã mạnh lên so với đồng Yen sau những nghi ngờ can thiệp vào tuần trước.
Chỉ số Đô la , đo lường đồng bạc xanh so với rổ tiền tệ chính, đang trên đà có chuỗi giảm giá dài nhất kể từ đầu tháng 3. Báo cáo việc làm của Mỹ hôm thứ Sáu cho thấy mức tăng việc làm nhỏ nhất kể từ tháng 10, làm giảm bớt lo ngại FED sẽ phải giữ lãi suất cao hơn trong thời gian dài hơn.
Nhận xét từ Chủ tịch FED ông Jerome Powell hôm thứ Tư vừa qua rằng việc tăng lãi suất vẫn khó xảy ra đã được các quan chức FED khác lặp lại vào thứ Hai. Chủ tịch FED New York John Williams cho biết "cuối cùng" ngân hàng trung ương sẽ cắt giảm lãi suất, mặc dù ông không đưa ra khung thời gian.
Chủ tịch FED Richmond Thomas Barkin cho biết mức lãi suất hiện tại đủ hạn chế để hạ nhiệt nền kinh tế nhằm đưa lạm phát trở lại mục tiêu 2% của ngân hàng trung ương.
Lịch kinh tế tuần này nhẹ nhàng, nổi bật là dữ liệu về tâm lý người tiêu dùng từ Đại học Michigan vào thứ Sáu, trong khi một loạt quan chức FED sẽ phát biểu, bao gồm Thống đốc FED Lisa Cook và Michelle Bowman vào cuối tuần.
Thierry Wizman, chiến lược gia tỷ giá và ngoại hối toàn cầu tại Macquarie ở New York., cho biết: Đồng Đô la sẽ tiếp tục yếu hơn “miễn là dữ liệu vẫn có lợi cho điều đó và miễn là những người phát ngôn của FED không phản bác Jay Powell, nhưng tôi có cảm giác rằng một số người trong số họ sẽ làm như vậy”.
Ông nói: “Thị trường lao động hiện nay rõ ràng đã lỏng lẻo hơn so với một năm trước, nhưng đồng thời, những người có quan điểm diều hâu hơn có thể dễ dàng xây dựng các lý lẽ để đưa ra yêu cầu cao hơn trong thời gian dài hơn”.
Chỉ số đồng Đô la tăng 0,06% ở mức 105,09, trong đó đồng Euro tăng 0,12% ở mức 1,0771 USD.
Theo FedWatch Tool của CME, các thị trường hiện đang định giá gần 50 điểm cơ bản về việc cắt giảm lãi suất của FED trong năm nay, bao gồm 65,7% khả năng cắt giảm lãi suất ít nhất 25 điểm cơ bản vào tháng 9.
Đồng bảng Anh tăng 0,16% ở mức 1,2564 USD trước thông báo chính sách của Ngân hàng Trung ương Anh vào thứ Năm, khi lãi suất dự kiến sẽ được giữ ở mức 5,25%.
Giá USD hôm nay ngày 7/5/2024 |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |