Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 11/1/2024: Tỷ giá Yen Nhật, Yen VCB đảo chiều lao dốc Tỷ giá USD hôm nay 11/1/2024: USD trong nước tăng, thế giới giảm nhẹ Giá vàng hôm nay 11/1/2024: Vàng bất ngờ quay đầu giảm nhẹ |
Tỷ giá Yen trong nước hôm nay 12/1/2024
Tỷ giá Yen Nhật hôm nay khảo sát vào sáng ngày 12/1/2024 tại các ngân hàng, cụ thể như sau:
Tại Vietcombank, tỷ giá Yen Nhật Vietcombank có tỷ giá mua là 163,32 VND/JPY và tỷ giá bán là 172,88 VND/JPY, giảm 0,14 đồng ở chiều mua và giảm 0,15 đồng ở chiều bán.
Tại Ngân hàng Vietinbank, tỷ giá Yen tăng 0,05 đồng ở chiều mua và tăng 0,06 đồng ở chiều bán, tương đương với mức 164,23 VND/JPY và 173,93 VND/JPY.
Tại Ngân hàng BIDV, tỷ giá Yen Nhật giảm 0,15 đồng ở chiều mua và giảm 0,18 đồng ở chiều bán, lần lượt đạt mức 164,28 VND/JPY và 172,90 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Agribank, tỷ giá Yen Nhật ở chiều mua và chiều bán là 164,95 VND/JPY và 170,00 VND/JPY – giảm 0,6 đồng ở chiều mua và giảm 0,75 đồng ở chiều bán.
Tại Ngân hàng Eximbank, giảm 0,2 đồng ở chiều mua và giảm 0,15 đồng ở chiều bán, lần lượt là mức giá 165,67 VND/JPY và 170,48 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Techcombank, tỷ giá Yen Nhật giảm 0,25 đồng ở chiều mua và giảm 0,23 đồng ở chiều bán với mức giá lần lượt là 161,45 VND/JPY và 172,48 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Sacombank, tỷ giá Yen Nhật giảm 0,16 đồng ở chiều mua và giảm 0,12 đồng ở chiều bán tương ứng với mức giá 166,21 VND/JPY và 171,32 VND/JPY
Tại Ngân hàng NCB, tỷ giá Yen Nhật là 164,17 VND/JPY ở chiều mua và 171,11 VND/JPY ở chiều bán (tương ứng với mức giảm 0,12 đồng ở chiều mua và giảm 0,05 đồng ở chiều bán).
Tại Ngân hàng HSBC, tỷ giá Yen Nhật giảm 0,46 đồng ở chiều mua và giảm 0,48 đồng ở chiều bán, lần lượt ở mức 163,63 VND/JPY và 170,85 VND/JPY.
Theo khảo sát của Báo Công Thương, tỷ giá Yen Nhật hôm nay tại Sacombank là ngân hàng có tỷ giá mua Yen Nhật cao nhất và Agribank là ngân hàng có tỷ giá bán thấp nhất trong số các ngân hàng.
Vào lúc 5h15 sáng ngày 12/1/2024, bảng tổng hợp tỷ giá Yen/VND ở một số ngân hàng như sau:
*Ghi chú: Tỷ giá mua - bán tiền mặt | ||||
Ngày | Ngày 12/1/2024 | Thay đổi so với phiên hôm trước | ||
Ngân hàng | Mua | Bán | Mua | Bán |
Vietcombank | 163,32 | 172,88 | -0,14 | -0,15 |
164,23 | 173,93 | +0,05 | +0,06 | |
BIDV | 164,28 | 172,90 | -0,15 | -0,18 |
Agribank | 164,95 | 170,00 | -0,6 | -0,75 |
Eximbank | 165,67 | 170,48 | -0,2 | -0,15 |
Sacombank | 166,21 | 171,32 | -0,16 | -0,12 |
Techcombank | 161,45 | 172,48 | -0,25 | -0,23 |
NCB | 164,17 | 171,11 | -0,12 | -0,05 |
HSBC | 163,63 | 170,85 | -0,46 | -0,48 |
Tỷ giá chợ đen (VND/JPY) | 168,73 | 169,73 | -0,81 | -0,81 |
1. VCB - Cập nhật: 12/01/2024 05:27 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 15,994.99 | 16,156.56 | 16,675.88 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,835.81 | 18,015.97 | 18,595.05 |
SWISS FRANC | CHF | 28,030.69 | 28,313.83 | 29,223.92 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,345.38 | 3,379.17 | 3,488.31 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,533.26 | 3,668.79 |
EURO | EUR | 26,149.78 | 26,413.92 | 27,585.27 |
POUND STERLING | GBP | 30,409.55 | 30,716.72 | 31,704.05 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,049.90 | 3,080.71 | 3,179.73 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 293.91 | 305.68 |
YEN | JPY | 163.32 | 164.97 | 172.88 |
KOREAN WON | KRW | 16.09 | 17.88 | 19.50 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 79,466.47 | 82,648.39 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,215.03 | 5,329.09 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,318.53 | 2,417.11 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 262.13 | 290.20 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,505.48 | 6,765.97 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,348.38 | 2,448.23 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 17,936.44 | 18,117.61 | 18,699.97 |
THAILAND BAHT | THB | 617.82 | 686.47 | 712.80 |
US DOLLAR | USD | 24,265.00 | 24,295.00 | 24,635.00 |
2. Vietinbank - Cập nhật: 12/01/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUD | AUD | 16,056 | 16,076 | 16,676 |
CAD | CAD | 17,970 | 17,980 | 18,680 |
CHF | CHF | 28,215 | 28,235 | 29,185 |
CNY | CNY | - | 3,346 | 3,486 |
DKK | DKK | - | 3,513 | 3,683 |
EUR | EUR | #26,005 | 26,215 | 27,505 |
GBP | GBP | 30,691 | 30,701 | 31,871 |
HKD | HKD | 3,002 | 3,012 | 3,207 |
JPY | JPY | 164.34 | 164.49 | 174.04 |
KRW | KRW | 16.43 | 16.63 | 20.43 |
LAK | LAK | - | 0.69 | 1.39 |
NOK | NOK | - | 2,295 | 2,415 |
NZD | NZD | 15,003 | 15,013 | 15,593 |
SEK | SEK | - | 2,312 | 2,447 |
SGD | SGD | 17,838 | 17,848 | 18,648 |
THB | THB | 644.58 | 684.58 | 712.58 |
USD | USD | #24,235 | 24,275 | 24,695 |
Trên thị trường "chợ đen", Tỷ giá Yen Nhật chợ đen tính đến ngày 12/1/2024 sáng nay như sau:
thị trường chợ đen ngày 12/1/2024 |
Vậy tỷ giá Yen chợ đen hôm nay tăng hay giảm?
Hôm nay 12/1/2024, khảo sát tại thị trường chợ đen, tỷ giá Yen Nhật/VND giảm 0,81 đồng ở chiều mua và chiều bán, lần lượt được giao dịch ở mức chiều mua là 168,73 VND/JPY và chiều bán là 169,73 VND/JPY.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố đổi tiền Hà Trung. Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), Euro, Yen (đồng Yen Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc),… và nhiều loại tiền tệ khác. Cho nên tỷ giá Yen Nhật Hà Trung hiện cũng là một từ khoá được bạn đọc quan tâm và cửa hàng Quốc Trinh Hà Trung là một địa chỉ được quảng cáo nhiều trên mạng xã hội. Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này bạn cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Yen hôm nay ngày 12/1/2024 |
Dự báo xu hướng tỷ giá Yen
Đồng Yen Nhật xu hướng giảm tại các ngân hàng trong phiên giao dịch hôm nay. Deutsche Bank cho biết các điều kiện để đồng Yen phục hồi đáng kể - kỳ vọng đồng thuận giữa các nhà phân tích tổ chức - khó có thể thành hiện thực.
Đồng thời, các điều kiện cho một xu hướng giảm giá lớn của đồng Đô la vẫn chưa được đáp ứng, ngay cả khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) cắt giảm nhiều như thị trường dự đoán.
Điều này khiến các chiến lược gia tại ngân hàng đang tìm kiếm tỷ giá hối đoái Đô la sang Yen mạnh hơn vào năm 2024.
George Saravelos, Giám đốc Nghiên cứu Ngoại hối Toàn cầu tại Deutsche Bank Research, cho biết: “Đồng Đô la sẽ vẫn là đồng tiền có lợi suất cao, trong khi thị trường có thể sẽ bắt đầu bổ sung thêm khoản phí trú ẩn an toàn bằng USD trong năm nay khi rủi ro bầu cử gia tăng”
Đồng Đô la đã tăng 3,4% so với đồng Yen vào năm 2024, khi thị trường đặt cược vào quy mô có thể cắt giảm lãi suất của FED.
Trong khi đó, trận động đất mạnh tấn công Nhật Bản vào ngày 1/1 đã làm giảm mức đặt cược vào việc Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) sắp tăng lãi suất, làm suy yếu đồng Yen.
Saravelos cho biết những rủi ro sau trận động đất một lần nữa nghiêng về việc trì hoãn hơn nữa việc bình thường hóa chính sách của BoJ
Dự đoán về việc BoJ sẽ tăng lãi suất vào đầu năm 2024 đang khiến một số người tham gia thị trường lạc quan về triển vọng của đồng Yen trong những tháng tới.
Charalampos Pissouros, Nhà phân tích đầu tư cấp cao tại XM.com cho biết “Đồng Yen có thể ở thế yếu trong một thời gian nữa khi nhiều nhà giao dịch bắt đầu chấp nhận ý tưởng rằng việc tăng lãi suất của BoJ sẽ không xảy ra. Tuy nhiên, với việc các ngân hàng trung ương lớn khác nhận thấy lãi suất sẽ giảm vào cuối năm nay và BoJ cuối cùng cũng bắt đầu thắt chặt chính sách”
Ông nhận định sự trượt giá hiện tại của đồng Yen có thể được coi là một sự rút lui điều chỉnh hơn là một sự đảo chiều giảm giá.
Nhưng Tim Baker, nhà phân tích của Deutsche Bank ở Sydney, cho rằng Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) sẽ không sớm tăng lãi suất và sẽ tiếp tục duy trì chính sách nới lỏng định lượng, do lạm phát không còn là điều đáng ngạc nhiên khi xu hướng tăng lên.
“Cặp tiền USD/JPY có rủi ro tăng giá và chúng tôi tin rằng việc mua vào sẽ tiếp tục mang lại lợi nhuận tốt” Ông Baker nói.
Trong khi đó, đồng Đô la của đồng Đô la-Yen có thể được hỗ trợ thêm khi các nhà đầu tư định giá việc cắt giảm lãi suất sắp xảy ra của FED.
"Thị trường đã rất phấn khích trong quý 4 về tình trạng giảm phát ở Mỹ và các nơi khác và chuyển sang giảm giá đáng kể ngay từ quý 2 năm 23 (được FED bật đèn xanh). Nhưng mặc dù lạm phát thấp hơn là điều kiện cần thiết để cắt giảm lãi suất, chúng tôi cho rằng không chắc là đủ,” Tim Baker bày tỏ.
Ở những nơi khác, cán cân cơ bản của Nhật Bản được coi là bất lợi đối với đồng Yen khi quốc gia này chứng kiến dòng vốn đầu tư ra nước ngoài lớn và đầu tư trực tiếp nước ngoài ra nước ngoài vững chắc.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Yen Nhật được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Yen Nhật được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |
Trà My