Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 20/1/2024: Tỷ giá Yen Nhật xu hướng giảm tại các ngân hàng Tỷ giá USD hôm nay 20/1/2024: USD bất ngờ đồng loạt giảm nhẹ, sắp tới ra sao? Giá vàng hôm nay 20/1/2024: Vàng trong nước tăng mạnh lên sát mức đỉnh 77 triệu đồng/lượng |
Tỷ giá Yen trong nước hôm nay 21/1/2024
Tỷ giá Yen Nhật hôm nay khảo sát vào sáng ngày 21/1/2024 tại các ngân hàng, cụ thể như sau:
Tại Vietcombank, tỷ giá Yen Nhật Vietcombank có tỷ giá mua là 160,09 VND/JPY và tỷ giá bán là 169,45 VND/JPY, giảm 1,07 đồng ở chiều mua và giảm 1,13 đồng ở chiều bán.
Tại Ngân hàng Vietinbank, tỷ giá Yen giảm 0,35 đồng ở chiều mua và chiều bán, tương đương với mức 161,56 VND/JPY và 171,26 VND/JPY.
Tại Ngân hàng BIDV, tỷ giá Yen Nhật giảm 0,75 đồng ở chiều mua và giảm 0,07 đồng ở chiều bán, lần lượt đạt mức 161,26 VND/JPY và 169,73 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Agribank, tỷ giá Yen Nhật ở chiều mua và chiều bán là 162,96 VND/JPY và 168,01 VND/JPY – giảm 0,34 đồng ở chiều mua và giảm 0,37 đồng ở chiều bán.
Tại Ngân hàng Eximbank, giảm 0,38 đồng ở chiều mua và giảm 0,39 đồng ở chiều bán, lần lượt là mức giá 163,01 VND/JPY và 167,66 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Techcombank, tỷ giá Yen Nhật giảm 0,5 đồng ở chiều mua và giảm 0,52 đồng ở chiều bán với mức giá lần lượt là 159,02 VND/JPY và 170,00 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Sacombank, tỷ giá Yen Nhật giảm 0,45 đồng ở chiều mua và giảm 0,46 đồng ở chiều bán tương ứng với mức giá 163,66 VND/JPY và 168,71 VND/JPY
Tại Ngân hàng NCB, tỷ giá Yen Nhật là 161,42 VND/JPY ở chiều mua và 168,36 VND/JPY ở chiều bán (tương ứng với mức giảm 0,45 đồng ở chiều mua và giảm 0,39 đồng ở chiều bán).
Tại Ngân hàng HSBC, tỷ giá Yen Nhật giảm 0,32 đồng ở chiều mua và giảm 0,33 đồng ở chiều bán, lần lượt ở mức 161,40 VND/JPY và 168,52 VND/JPY.
Theo khảo sát của Báo Công Thương, tỷ giá Yen Nhật hôm nay tại Sacombank là ngân hàng có tỷ giá mua Yen Nhật cao nhất và Eximbank là ngân hàng có tỷ giá bán thấp nhất trong số các ngân hàng.
Vào lúc 5h15 sáng ngày 21/1/2024, bảng tổng hợp tỷ giá Yen/VND ở một số ngân hàng như sau:
*Ghi chú: Tỷ giá mua - bán tiền mặt | ||||
Ngày | Ngày 21/1/2024 | Thay đổi so với phiên hôm trước | ||
Ngân hàng | Mua | Bán | Mua | Bán |
Vietcombank | 160,09 | 169,45 | - | - |
161,56 | 171,26 | - | - | |
BIDV | 161,26 | 169,73 | - | - |
Agribank | 162,96 | 168,01 | - | - |
Eximbank | 163,01 | 167,66 | - | - |
Sacombank | 163,66 | 168,71 | - | - |
Techcombank | 159,02 | 170,00 | - | - |
NCB | 161,42 | 168,36 | - | - |
HSBC | 161,40 | 168,52 | - | - |
Tỷ giá chợ đen (VND/JPY) | 167,40 | 168,40 | +0,38 | +0,38 |
1. VCB - Cập nhật: 21/01/2024 05:13 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 15,710.13 | 15,868.82 | 16,378.80 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,723.15 | 17,902.17 | 18,477.50 |
SWISS FRANC | CHF | 27,530.14 | 27,808.22 | 28,701.91 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,340.98 | 3,374.73 | 3,483.71 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,514.83 | 3,649.63 |
EURO | EUR | 26,010.56 | 26,273.29 | 27,438.25 |
POUND STERLING | GBP | 30,358.40 | 30,665.05 | 31,650.55 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,058.59 | 3,089.49 | 3,188.77 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 294.44 | 306.23 |
YEN | JPY | 160.09 | 161.71 | 169.45 |
KOREAN WON | KRW | 15.87 | 17.63 | 19.23 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 79,519.32 | 82,702.92 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,146.71 | 5,259.25 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,283.15 | 2,380.22 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 262.71 | 290.83 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,526.08 | 6,787.35 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,291.51 | 2,388.93 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 17,819.53 | 17,999.52 | 18,577.98 |
THAILAND BAHT | THB | 609.56 | 677.29 | 703.27 |
US DOLLAR | USD | 24,345.00 | 24,375.00 | 24,715.00 |
2. Vietinbank - Cập nhật: 20/01/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUD | AUD | 15,875 | 15,895 | 16,495 |
CAD | CAD | 17,966 | 17,976 | 18,676 |
CHF | CHF | 27,735 | 27,755 | 28,705 |
CNY | CNY | - | 3,342 | 3,482 |
DKK | DKK | - | 3,497 | 3,667 |
EUR | EUR | #25,889 | 26,099 | 27,389 |
GBP | GBP | 30,617 | 30,627 | 31,797 |
HKD | HKD | 3,010 | 3,020 | 3,215 |
JPY | JPY | 161.47 | 161.62 | 171.17 |
KRW | KRW | 16.2 | 16.4 | 20.2 |
LAK | LAK | - | 0.69 | 1.39 |
NOK | NOK | - | 2,261 | 2,381 |
NZD | NZD | 14,739 | 14,749 | 15,329 |
SEK | SEK | - | 2,270 | 2,405 |
SGD | SGD | 17,750 | 17,760 | 18,560 |
THB | THB | 637.92 | 677.92 | 705.92 |
USD | USD | #24,295 | 24,335 | 24,755 |
Trên thị trường "chợ đen", Tỷ giá Yen Nhật chợ đen tính đến ngày 21/1/2024 sáng nay như sau:
thị trường chợ đen ngày 21/1/2024 |
Vậy tỷ giá Yen chợ đen hôm nay tăng hay giảm?
Hôm nay 21/1/2024, khảo sát tại thị trường chợ đen, tỷ giá Yen Nhật/VND tăng 0,38 đồng ở chiều mua và chiều bán, lần lượt được giao dịch ở mức chiều mua là 167,40 VND/JPY và chiều bán là 168,40 VND/JPY.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố đổi tiền Hà Trung. Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), Euro, Yen (đồng Yen Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc),… và nhiều loại tiền tệ khác. Cho nên tỷ giá Yen Nhật Hà Trung hiện cũng là một từ khoá được bạn đọc quan tâm và cửa hàng Quốc Trinh Hà Trung là một địa chỉ được quảng cáo nhiều trên mạng xã hội. Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này bạn cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Yen hôm nay ngày 21/1/2024 |
Dự báo xu hướng tỷ giá Yen
Đồng Yen Nhật giảm giá sau khi Nhật Bản báo cáo các con số lạm phát mang lại rất ít động lực để Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) thoát khỏi chính sách lãi suất âm (NIRP). Cụ thể, lạm phát đã giảm từ 2,8% xuống 2,6% so với cùng kỳ trong tháng 12, trong khi chỉ số cốt lõi giảm từ 2,5% so với cùng kỳ xuống 2,3.
Evelyne Gomez-Liechti, Nhà chiến lược tỷ giá tại Mizuho cho biết: “Tại Nhật Bản, CPI tiếp tục giảm tốc. Những con số này khiến cho việc thay đổi chính sách lớn vào tháng Giêng là rất khó xảy ra.”
Tỷ giá hối đoái của đồng bảng Anh với Yen đã tăng lên mức cao nhất trong 8 năm ở mức 188,93 sau con số lạm phát, trong khi tỷ giá Đô la-Yen tăng lên 148,27.
Đồng Yen Nhật tăng giá vào cuối năm 2023 trong bối cảnh có dấu hiệu cho thấy BoJ đã sẵn sàng rời khỏi NIRP, nhưng đợt tăng giá này cũng phản ánh sự đặt cược ngày càng tăng vào việc cắt giảm lãi suất tại các ngân hàng trung ương lớn khác.
Năm 2024 là câu chuyện về việc các khoản đặt cược cắt giảm lãi suất này được giảm bớt, thúc đẩy các loại tiền như Bảng Anh, Euro và Đô la trong khi trận động đất ở Nhật Bản và những số liệu lạm phát này đặt ra câu hỏi về việc có thể thoát khỏi NIRP sắp xảy ra hay không. Đồng Yen dự báo có thể dễ dàng chịu áp lực trở lại.
“Thêm vào đó là dữ liệu chậm chạp được thấy gần đây, luận điệu của BoJ đã thận trọng để không gây ra bất kỳ kỳ vọng nào về việc thay đổi tỷ giá và trận động đất ngày 1/1 có thể làm tăng thêm mong muốn kiên nhẫn vào lúc này” Gomez-Liechti cho biết thêm.
"Những người tham gia thị trường đang đẩy lùi kỳ vọng về việc BoJ sẽ thoát khỏi lãi suất âm. Hiện tại rất khó có khả năng BoJ sẽ tăng lãi suất hoặc thoát khỏi kiểm soát đường cong lợi suất (YCC) tại cuộc họp chính sách của BoJ vào tuần tới. Chúng tôi đã đẩy lùi yêu cầu tăng lãi suất của BoJ đến cuộc họp chính sách tháng 4”, Lee Hardman, nhà phân tích tại MUFG cho biết.
Takuji Aida, Nhà kinh tế trưởng Nhật Bản tại Crédit Agricole nhận định lạm phát không ở mức cao như ngân hàng trung ương dự kiến khi điều chỉnh tăng dự báo CPI vào tháng 10.
“Khả năng BoJ bị buộc phải thắt chặt chính sách do áp lực lạm phát mạnh còn lại đối với nền kinh tế có thể đã giảm.. Với giá năng lượng giảm, chúng tôi dự kiến BoJ sẽ điều chỉnh giảm dự báo CPI cơ bản từ 2,8% xuống khoảng 2,5% khi báo cáo triển vọng tiếp theo được công bố tại cuộc họp chính sách tiền tệ tháng 1” ông nói.
Theo ông Aida, áp lực giảm phát cơ cấu có thể sẽ ngăn chặn nhu cầu trong nước và đẩy chỉ số CPI cơ bản xuống dưới 2% vào năm 2025.
Crédit Agricole cho rằng lạm phát yếu ở Nhật Bản có thể là do các tập đoàn trong nước tiết kiệm quá mức và chỉ đến năm 2025, khi sự phục hồi theo chu kỳ tiếp theo của nền kinh tế toàn cầu thành hiện thực thì áp lực lạm phát có thể sẽ tăng lên. Bất kỳ sự thay đổi nào trong chính sách của BoJ - tức là tăng lãi suất - có thể làm suy yếu khả năng quay trở lại tình trạng lạm phát kéo dài vào năm 2025.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Yen Nhật được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Yen Nhật được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |
Trà My