Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 5/1/2024: Tỷ giá Yen Nhật, Yen VCB tiếp tục lao dốc Tỷ giá USD hôm nay 5/1/2024: Đồng USD giảm nhẹ trước dữ liệu kinh tế quan trọng Giá vàng hôm nay 5/1/2024: Vàng trong nước bất ngờ đảo chiều giảm mạnh |
Tỷ giá Yen trong nước hôm nay 6/1/2024
Tỷ giá Yen Nhật hôm nay khảo sát vào sáng ngày 6/1/2024 tại các ngân hàng, cụ thể như sau:
Tại Vietcombank, tỷ giá Yen Nhật Vietcombank có tỷ giá mua là 163,19 VND/JPY và tỷ giá bán là 172,74 VND/JPY, giảm 1,74 đồng ở chiều mua và giảm 1,85 đồng ở chiều bán.
Tại Ngân hàng Vietinbank, tỷ giá Yen giảm 1,15 đồng ở chiều mua và chiều bán, tương đương với mức 163,52 VND/JPY và 173,22 VND/JPY.
Tại Ngân hàng BIDV, tỷ giá Yen Nhật giảm 2,18 đồng ở chiều mua và giảm 2,27 đồng ở chiều bán, lần lượt đạt mức 163,73 VND/JPY và 172,35 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Agribank, tỷ giá Yen Nhật ở chiều mua và chiều bán là 165,10 VND/JPY và 170,28 VND/JPY – giảm 2,15 đồng ở chiều mua và giảm 2,26 đồng ở chiều bán.
Tại Ngân hàng Eximbank, giảm 1,8 đồng ở chiều mua và giảm 1,84 đồng ở chiều bán, lần lượt là mức giá 165,36 VND/JPY và 170,11 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Techcombank, tỷ giá Yen Nhật giảm 1,32 đồng ở chiều mua và giảm 1,38 đồng ở chiều bán với mức giá lần lượt là 161,24 VND/JPY và 172,22 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Sacombank, tỷ giá Yen Nhật giảm 1,24 đồng ở chiều mua và chiều bán tương ứng với mức giá 165,49 VND/JPY và 172,04 VND/JPY.
Tại Ngân hàng NCB, tỷ giá Yen Nhật là 163,89 VND/JPY ở chiều mua và 170,79 VND/JPY ở chiều bán (tương ứng với mức giảm 2,27 đồng ở chiều mua và giảm 2,25 đồng ở chiều bán).
Tại Ngân hàng HSBC, tỷ giá Yen Nhật giảm 1,76 đồng ở chiều mua và giảm 1,84 đồng ở chiều bán, lần lượt ở mức 164,09 VND/JPY và 171,33 VND/JPY.
Theo khảo sát của Báo Công Thương, tỷ giá Yen Nhật hôm nay tại Sacombank là ngân hàng có tỷ giá mua Yen Nhật cao nhất và Eximbank là ngân hàng có tỷ giá bán thấp nhất trong số các ngân hàng.
Vào lúc 5h15 sáng ngày 6/1/2024, bảng tổng hợp tỷ giá Yen/VND ở một số ngân hàng như sau:
*Ghi chú: Tỷ giá mua - bán tiền mặt | ||||
Ngày | Ngày 6/1/2024 | Thay đổi so với phiên hôm trước | ||
Ngân hàng | Mua | Bán | Mua | Bán |
Vietcombank | 163,19 | 172,74 | -1,74 | -1,85 |
163,52 | 173,22 | -1,15 | -1,15 | |
BIDV | 163,73 | 172,35 | -2,18 | -2,27 |
Agribank | 165,10 | 170,28 | -2,15 | -2,26 |
Eximbank | 165,36 | 170,11 | -1,8 | -1,84 |
Sacombank | 165,49 | 172,04 | -1,24 | -1,24 |
Techcombank | 161,24 | 172,22 | -1,32 | -1,38 |
NCB | 163,89 | 170,79 | -2,27 | -2,25 |
HSBC | 164,09 | 171,33 | -1,76 | -1,84 |
Tỷ giá chợ đen (VND/JPY) | 169,38 | 170,43 | -0,92 | -0,97 |
1. VCB - Cập nhật: 06/01/2024 05:27 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 15,885.94 | 16,046.40 | 16,562.30 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,769.83 | 17,949.32 | 18,526.40 |
SWISS FRANC | CHF | 27,884.06 | 28,165.72 | 29,071.26 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,334.69 | 3,368.37 | 3,477.19 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,499.81 | 3,634.07 |
EURO | EUR | 25,911.66 | 26,173.40 | 27,334.27 |
POUND STERLING | GBP | 30,060.57 | 30,364.21 | 31,340.43 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,039.37 | 3,070.07 | 3,168.77 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 292.20 | 303.90 |
YEN | JPY | 163.19 | 164.84 | 172.74 |
KOREAN WON | KRW | 16.00 | 17.78 | 19.39 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 78,996.48 | 82,160.16 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,182.58 | 5,295.97 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,312.66 | 2,411.01 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 254.76 | 282.04 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,477.54 | 6,736.95 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,327.78 | 2,426.77 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 17,837.92 | 18,018.10 | 18,597.39 |
THAILAND BAHT | THB | 621.21 | 690.23 | 716.71 |
US DOLLAR | USD | 24,160.00 | 24,190.00 | 24,530.00 |
2. Vietinbank - Cập nhật: 06/01/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUD | AUD | 16,040 | 16,060 | 16,660 |
CAD | CAD | 17,928 | 17,938 | 18,638 |
CHF | CHF | 28,146 | 28,166 | 29,116 |
CNY | CNY | - | 3,343 | 3,483 |
DKK | DKK | - | 3,485 | 3,655 |
EUR | EUR | #25,803 | 26,013 | 27,303 |
GBP | GBP | 30,436 | 30,446 | 31,616 |
HKD | HKD | 2,990 | 3,000 | 3,195 |
JPY | JPY | 164.3 | 164.45 | 174 |
KRW | KRW | 16.33 | 16.53 | 20.33 |
LAK | LAK | - | 0.69 | 1.39 |
NOK | NOK | - | 2,286 | 2,406 |
NZD | NZD | 14,958 | 14,968 | 15,548 |
SEK | SEK | - | 2,300 | 2,435 |
SGD | SGD | 17,767 | 17,777 | 18,577 |
THB | THB | 649.61 | 689.61 | 717.61 |
USD | USD | #24,120 | 24,160 | 24,580 |
Trên thị trường "chợ đen", Tỷ giá Yen Nhật chợ đen tính đến ngày 6/1/2024 sáng nay như sau:
Thị trường chợ đen ngày 6/1/2024 |
Vậy tỷ giá Yen chợ đen hôm nay tăng hay giảm?
Hôm nay 6/1/2024, khảo sát tại thị trường chợ đen, tỷ giá Yen Nhật/VND giảm 0,92 đồng ở chiều mua và giảm 0,97 đồng ở chiều bán, lần lượt được giao dịch ở mức chiều mua là 169,38 VND/JPY và chiều bán là 170,43 VND/JPY.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố đổi tiền Hà Trung. Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), Euro, Yen (đồng Yen Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc),… và nhiều loại tiền tệ khác. Cho nên tỷ giá Yen Nhật Hà Trung hiện cũng là một từ khoá được bạn đọc quan tâm và cửa hàng Quốc Trinh Hà Trung là một địa chỉ được quảng cáo nhiều trên mạng xã hội. Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này bạn cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Yen hôm nay ngày 6/1/2024 |
Dự báo xu hướng tỷ giá Yen
Đồng Yen Nhật trong phiên giao dịch hôm nay tiếp tục giảm mạnh. Đồng tiền Nhật Bản thường tăng giá sau các thảm họa và khủng hoảng địa chính trị trong quá khứ. Nhưng điều đó đã không xảy ra sau trận động đất vào ngày 1/1 ở Nhật Bản.
Đồng tiền này đã rơi xuống mức thấp nhất trong khoảng hai tuần, ở mức 144 Yen đổi một USD, tức rớt giá khoảng 3 Yen kể từ cuối năm 2023.
Trong lịch sử Nhật Bản, sau những trận động đất để lại sự tàn phá trên diện rộng, đồng Yen sẽ tăng vọt. Sau trận động đất ở Kobe vào tháng 1/1995, đồng tiền này đã tăng giá khoảng 18 Yen trong khoảng ba tháng. Vào tháng 4 năm đó, đồng Yen chạm mức cao nhất mọi thời đại.
Ngay sau trận động đất và sóng thần ngày 11/3/2011, đồng Yen đã đạt mức 76 JYP/USD. Điều này đã khiến nhóm các nước G7 phối hợp nhằm ngăn chặn đà tăng của đồng Yen. Đồng tiền Nhật Bản tiếp tục chạm mức 75 JYP/USD vào tháng 10/2011, thiết lập mức cao mới mọi thời đại.
Trong cả hai trường hợp trên, thị trường ngoại hối đều phản ứng trước viễn cảnh các công ty Nhật Bản chuyển tài sản về nước. Dự đoán rằng các công ty bảo hiểm tai nạn sẽ chuyển đổi một phần tài sản bằng ngoại tệ để thanh toán các yêu cầu bồi thường, các nhà giao dịch ngoại hối đã tìm cách đi trước những động thái đó bằng cách mua đồng Yen.
Các sự kiện làm gia tăng căng thẳng địa chính trị, chẳng hạn như vụ tấn công ngày 11/9 hay vụ phóng tên lửa của Triều Tiên, cũng đã chứng kiến đồng Yen bật tăng. Mặc dù không có hoạt động chuyển tài sản lớn nào về nước nhưng hoạt động đầu cơ đã thúc đẩy việc mua đồng Yen.
Nhưng trong những ngày sau trận động đất chết chóc xảy ra ở Bán đảo Noto vào ngày 1/1, đồng Yen đã mất giá. Vào tháng 12/2023, ngày càng có nhiều kỳ vọng rằng Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) sẽ chấm dứt chính sách lãi suất âm trong nửa đầu năm 2024.
Tuy nhiên hiện tại một số người cho rằng thảm họa sẽ khiến triển vọng đó ít xảy ra hơn. Các nhà đầu tư mua đồng Yen với mục tiêu chấm dứt lãi suất âm đang bán bớt đi, gây áp lực giảm giá cho đồng tiền này.
Teppei Ino tại Ngân hàng MUFG cho biết: “BoJ có thể bỏ lỡ cơ hội bình thường hóa chính sách tiền tệ nếu việc cắt giảm lãi suất bắt đầu một cách nghiêm túc ở các quốc gia khác”.
Cuộc xung đột Nga-Ukraine cũng cho thấy sức hấp dẫn của đồng Yen như một tài sản trú ẩn an toàn đang suy yếu. Thay vì tăng giá, đồng tiền này liên tục suy yếu khi các nhà giao dịch tập trung vào tác động của giá tài nguyên tăng cao lên cán cân thương mại của Nhật Bản. Với lãi suất của Nhật Bản bị mắc kẹt ở mức đáy, đồng Yen đã chạm mức thấp nhất trong 32 năm.
Đồng Yen tiếp tục đối mặt với áp lực giảm giá, khi sự chênh lệch tuyệt đối giữa lãi suất chính sách của Nhật Bản và Mỹ hiện vượt quá 5 điểm phần trăm.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Yen Nhật được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Yen Nhật được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank
|
Trà My