Ngành thép hi vọng lực kéo từ Hòa Phát (HPG) | |
Giá thép hôm nay 4/5/2023: Bình ổn thị trường sau kỳ nghỉ lễ kéo dài! | |
Giá thép hôm nay 5/5/2023: Thị trường giao dịch ảm đạm |
Tại thị trường trong nước, ở khu vực miền Bắc, tthương hiệu thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.900 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.390 đồng/kg. Thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.250 đồng/kg. Thép Việt Sing, thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.220 đồng/kg.
Thép Việt Đức tiếp tục đi ngang, với thép cuộn CB240 có giá 14.640 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 xuống mức 15.250 đồng/kg. Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg. Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg.
Tại miền Trung, thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.900 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.250 đồng/kg. Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.660 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg. Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.810 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.860 đồng/kg.
Tại miền Nam, thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.920 đồng/kg. Tuy nhiên, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.550 đồng/kg. Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg. Thép Pomina tiếp tục bình ổn, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.370 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.680 đồng/kg.
Ông Trần Đình Long, Chủ tịch Hội đồng quản trị Hòa Phát cho rằng, giai đoạn khó khăn của ngành thép đã qua, nội lực ngành thép vẫn tốt. Tuy nhiên, sự phục hồi của ngành hoàn toàn phụ thuộc vào lực cầu, trong khi lực cầu về thép hiện ở mức thấp. SSI Research dự báo, trong 1 - 2 quý tới, nhu cầu thép trong nước tiếp tục yếu. Giá thép sẽ chịu áp lực trong ngắn hạn theo xu hướng của giá thép và giá nguyên liệu trong khu vực.
Mức điều chỉnh giá thép trong nước gần đây giảm 5% (tương đương 700.000 đồng/tấn), thấp hơn nhiều so với mức giảm của giá phôi thép trong 2 tháng qua là 18% (tương đương 2,7 triệu đồng/tấn). Các chuyên gia SSI nhận định, giá thép trong nước có thể tiếp tục giảm trong ngắn hạn, ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận của các công ty thép trong quý II/2023.
Mặt khác, thị trường bất động sản chưa phục hồi, doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn mới và rủi ro pháp lý hiện hữu là rào cản đối với ngành thép. Đặc biệt, số dự án cấp mới trong năm 2022 thấp kỷ lục, báo hiệu nhu cầu xây dựng năm 2023 rất yếu. Trong khi đó, đầu tư công chưa thể hiện rõ vai trò là lực đỡ cho nền kinh tế.
Tính đến cuối quý I/2023, giá trị giải ngân là 73.192 tỷ đồng, đạt 9,69% kế hoạch cả năm 2023, thấp hơn kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao là 10,35% và thấp hơn so với cùng kỳ năm 2022 là 11,8%.
Đối với thị trường xuất khẩu, trước đây, Việt Nam xuất khẩu nhiều thép sang Trung Quốc, nhưng nhu cầu từ thị trường này đang chững lại, bởi thị trường bất động sản gặp nhiều khó khăn. Hiệp hội Thép Thế giới dự báo, nhu cầu thép của Trung Quốc có khả năng chỉ phục hồi 2% trong năm nay, do diện tích sàn của các dự án bất động sản mới năm ngoái giảm 39%. Trong khi đó, sản lượng sản xuất thép tại Trung Quốc trong quý I/2023 ước đạt 262 triệu tấn, tăng 6% so với cùng kỳ.
Do cung tăng nhanh hơn cầu, các nhà sản xuất thép đã đẩy mạnh xuất khẩu, kim ngạch tăng 53% so với quý I/2022, gây áp lực với thị trường thép thế giới và Việt Nam. Hoạt động xuất khẩu thép của Việt Nam đến nhiều thị trường khác như Mỹ, EU dự kiến tiếp tục ở mức thấp, do kinh tế nhiều nước có dấu hiệu suy yếu và vòng xoáy lạm phát vẫn còn.
Thu Uyên (T/H)