So sánh lãi suất ngân hàng trong tháng 6, Ngân hàng Phương Đông (OCB) tiếp tục có lãi suất tại kỳ hạn 1 năm cao nhất, niêm yết ở mức 8,1%/năm. Mức lãi suất này áp dụng cho khách hàng gửi tiết kiệm từ 500 tỷ đồng trở lên. Đối với số tiền gửi nhỏ hơn, OCB đang ấn định lãi suất tiền gửi là 6%/năm.
Techcombank duy trì vị trí thứ hai với lãi suất ngân hàng không đổi ở mức 7,1%/năm áp dụng cho khoản tiết kiệm từ 200 tỷ đồng trở lên. Trường hợp khách hàng gửi tiết kiệm dưới 200 tỷ đồng sẽ được hưởng lãi suất là 4,5%/năm.
Theo sau đó là ngân hàng MSB với lãi suất tiết kiệm áp dụng cho số tiền từ 200 tỷ đồng là 7%/năm. Trong khi đó, ngân hàng đang niêm yết lãi suất 5,6%/năm cho các khoản tiền gửi thấp hơn.
Có thể thấy, dù các ngân hàng đang triển khai lãi suất khá cao nhưng để được hưởng mức lãi suất đó, khách hàng cũng cần có số tiền gửi tiết kiệm khá lớn. Một số ngân hàng khác cũng có lãi suất cao tại kỳ hạn 1 năm có thể kể đến như: HDBank (6,9%/năm - 300 tỷ trở lên), MBBank (6,8%/năm - 200 tỷ đồng tới dưới 300 tỷ đồng). Đáng chú ý, ngân hàng SCB cũng có lãi suất khá cao là 6,8%/năm, tuy nhiên ngân hàng này không yêu cầu điều kiện về sổ tiền gửi.
Xét trong nhóm ngân hàng lớn có vốn nhà nước, Vietcombank duy trì lãi suất 5,5%/năm trong vài tháng gần đây. Ba ngân hàng Agribank, BIDV và VietinBank cũng có lãi suất không đổi, áp dụng cùng mức 5,6%/năm cho kỳ hạn 12 tháng.
Trong tháng này, VPBank là một trong số ít ngân hàng điều chỉnh lãi suất. Lãi suất ngân hàng VPBank giảm đồng loạt 0,1 điểm % tại kỳ hạn 12 tháng, dao động trong phạm vi từ 5%/năm - 5,5%/năm tùy vào số tiền gửi tiết kiệm.
VPBank cũng tiếp tục là ngân hàng có lãi suất tại kỳ hạn 1 năm thấp nhất trong số 30 ngân hàng khảo sát. Trong đó mức lãi thấp nhất ghi nhận được là 5%/năm áp dụng cho số tiền gửi dưới 3 tỷ đồng.
Bảng so sánh lãi suất ngân hàng tại kỳ hạn 1 năm (12 tháng)
STT |
Ngân hàng |
Số tiền gửi |
Lãi suất |
1 |
Ngân hàng OCB |
Từ 500 tỷ trở lên |
8,10% |
2 |
Techcombank |
200 tỷ trở lên |
7,10% |
3 |
MSB |
từ 200 tỷ trở lên |
7,00% |
4 |
HDBank |
300 tỉ trở lên |
6,90% |
5 |
MBBank |
200 tỷ đồng tới dưới 300 tỷ đồng |
6,80% |
6 |
SCB |
- |
6,80% |
7 |
- |
6,50% |
|
8 |
Ngân hàng Việt Á |
6,50% |
|
9 |
Ngân hàng Quốc dân (NCB) |
- |
6,40% |
10 |
Từ 10 tỷ trở lên |
6,35% |
|
11 |
Ngân hàng Bắc Á |
- |
6,30% |
12 |
SeABank |
Từ 5 tỷ - dưới 10 tỷ |
6,30% |
13 |
SeABank |
Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ |
6,25% |
14 |
- |
6,20% |
|
15 |
- |
6,20% |
|
16 |
SeABank |
Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ |
6,20% |
17 |
- |
6,20% |
|
18 |
Ngân hàng Bản Việt |
- |
6,20% |
19 |
6,19% |
||
20 |
SeABank |
Từ 100 trđ - dưới 500 trđ |
6,15% |
21 |
SeABank |
Dưới 100 trđ |
6,10% |
22 |
- |
6,10% |
|
23 |
Từ 2 tỷ trở lên |
5,80% |
|
24 |
Ngân hàng Đông Á |
- |
5,80% |
25 |
- |
5,70% |
|
26 |
Từ 5 tỷ - dưới 10 tỷ |
5,70% |
|
27 |
ACB |
Từ 10 tỷ trở lên |
5,70% |
28 |
- |
5,70% |
|
29 |
SHB |
Dưới 2 tỷ |
5,70% |
30 |
- |
5,70% |
|
31 |
ACB |
Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ |
5,65% |
32 |
Agribank |
- |
5,60% |
33 |
VietinBank |
- |
5,60% |
34 |
BIDV |
- |
5,60% |
35 |
ACB |
Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ |
5,60% |
36 |
- |
5,60% |
|
37 |
ACB |
Từ 200 trđ - dưới 500 trđ |
5,55% |
38 |
Vietcombank |
- |
5,50% |
39 |
ACB |
Dưới 200 trđ |
5,50% |
40 |
VPBank |
Từ 50 tỷ trở lên |
5,50% |
41 |
VPBank |
Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ |
5,30% |
42 |
VPBank |
Từ 3 tỷ - dưới 10 tỷ |
5,20% |
43 |
VPBank |
Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ |
5,00% |
44 |
VPBank |
Dưới 300 trđ |
5,00% |
Linh Đan
Theo Tạp chí Kinh tế Chứng khoán Việt Nam