Tỷ giá Euro hôm nay 8/10/2023: Đồng Euro đi ngang phiên cuối tuần, chợ đen bán 25.840,66 VND/EUR Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 9/10/2023: Tỷ giá Yen VND có tỷ giá mua cao nhất ở Agribank đạt 161,70 JPY/VND Tỷ giá USD hôm nay 9/10/2023: Giá đô hôm nay, giá USD chợ đen, USB VCB tiếp tục đà tăng |
Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 9/10/2023
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 9/10) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.178 - 26.723 VND/EUR, tăng 68 VND/EUR chiều mua và tăng 75 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước
Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 5/10/2023 đến ngày 11/10/2023 là 25.185,68 VND/EUR, giữ đà giảm 246,43 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 9/10/2023 mua vào tiền mặt là 25.094,02 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 26.471,70 VND/EUR. Tăng 77,99 VND/EUR chiều mua và tăng 82,28 VND/EUR chiều bán.
Giá Euro hôm nay được một số các ngân hàng thương mại niêm yết đi ngang, một số tăng giá so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.002 - 25.497 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 25.976 - 26.660 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng
|
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
|
25.079,00
|
25.180,00
|
26.370,00
|
26.450,00
|
|
25.402,00
|
25.504,00
|
26.039,00
|
26.039,00
|
Agribank
|
25.298,00
|
25.400,00
|
26.005,00
| |
Bảo Việt
|
25.106,00
|
25.375,00
|
26.079,00
| |
|
25.263,00
|
25.331,00
|
26.452,00
| |
|
25.347,00
|
25.448,00
|
26.037,00
| |
Đông Á
|
25.420,00
|
25.530,00
|
26.040,00
|
26.040,00
|
|
25.376,00
|
25.452,00
|
26.093,00
| |
|
25.258,00
|
25.512,00
|
26.060,00
| |
|
25.339,00
|
25.412,00
|
26.130,00
| |
Hong Leong
|
25.046,00
|
25.246,00
|
26.310,00
| |
|
25.202,00
|
25.253,00
|
26.180,00
|
26.180,00
|
Indovina
|
25.210,00
|
25.484,00
|
25.976,00
| |
Kiên Long
|
25.112,00
|
25.212,00
|
26.282,00
| |
Liên Việt
|
25.272,00
|
25.372,00
|
26.600,00
| |
|
25.497,00
|
25.291,00
|
26.202,00
|
26.702,00
|
|
25.194,00
|
25.284,00
|
26.435,00
|
26.435,00
|
Nam Á
|
25.273,00
|
25.468,00
|
26.021,00
| |
|
25.237,00
|
25.347,00
|
26.190,00
|
26.290,00
|
|
25.325,00
|
25.475,00
|
26.635,00
|
26.187,00
|
|
25.272,00
|
25.372,00
|
26.600,00
| |
PGBank
|
25.478,00
|
26.013,00
| ||
PublicBank
|
25.089,00
|
25.342,00
|
26.237,00
|
26.237,00
|
|
25.338,00
|
25.085,00
|
26.452,00
|
26.452,00
|
|
25.490,00
|
25.540,00
|
26.153,00
|
26.103,00
|
|
25.356,00
|
25.524,00
|
26.166,00
| |
|
25.080,00
|
25.160,00
|
26.660,00
|
26.560,00
|
|
25.272,00
|
25.322,00
|
26.402,00
|
26.402,00
|
|
25.381,00
|
25.381,00
|
26.051,00
| |
|
25.100,00
|
25.403,00
|
26.445,00
| |
|
25.251,00
|
25.357,00
|
26.597,00
| |
|
25.002,00
|
25.260,00
|
26.317,00
| |
|
25.347,00
|
25.449,00
|
26.095,00
|
25.945,00
|
VietABank
|
25.288,00
|
25.438,00
|
25.976,00
| |
|
25.323,00
|
25.399,00
|
26.027,00
| |
VietCapitalBank
|
25.021,00
|
25.274,00
|
26.584,00
| |
Vietcombank
|
25.094,02
|
25.347,49
|
26.471,70
| |
|
25.348,00
|
25.373,00
|
26.483,00
| |
|
25.222,00
|
25.272,00
|
26.363,00
| |
|
25.263,00
|
25.331,00
|
26.452,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng UOB mua Euro với giá thấp nhất là 25.002 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 25.497 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng PVcomBank đang mua Euro với giá thấp nhất 25.085 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 25.540 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Indovina và VietABank đang bán Euro với giá thấp nhất là 25.976 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng SCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.660 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng VIB đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 25.945 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.702 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 9/10/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 25.700,60 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 9/10/2023) như sau:
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 24.599,96 | 24.659,2 |
AUD | Đô la Úc | 15.628,2 | 15.728,66 |
GBP | Bảng Anh | 29.691,29 | 29.906,38 |
EUR | Euro | 25.664,27 | 25.784,37 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.144,00 | 5.194,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 752,11 | 756,11 |
NOK | Krone Na Uy | 1.829,00 | 2.229,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.086,8 | 3.126,65 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,20 | 1,70 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18 | 18 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.299,00 | 3.339,00 |
JPY | Yên Nhật | 163,74 | 164,57 |
DKK | Krone Đan Mạch | 2.937,00 | 3.337,00 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 26.711,00 | 26.866,00 |
SGD | Đô la Singapore | 17.780,00 | 17.880,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 14.361,31 | 14.611,81 |
BND | Đô la Brunei | 17.155,00 | 17.635,00 |
CAD | Đô la Canada | 17.803,00 | 17.903,00 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.810,00 | 2.210,00 |
THB | Bạc Thái | 672,57 | 678,97 |
Hôm nay 9/10/2023 (9h sáng) khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro giữ đà giảm với phiên trước đó, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 25.664,27 VND/EUR, bán ra là 25.784,37 VND/EUR, giảm 56,17 VND/EUR chiều mua và giảm 56,29 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các qui định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 9/10/2023 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0558, giảm 0.0028 điểm, tương đương 0.2645% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Phiên đầu tuần, đồng Euro lại lao dốc. Trả lời phỏng vấn tờ La Tribune Dimanche mới đây, bà Christine Lagarde, Chủ tịch Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) nhấn mạnh: "Chúng tôi muốn đưa lạm phát về 2% và chúng tôi sẽ thành công", đồng thời nói thêm rằng vòng xoáy lạm phát "chắc chắn sẽ tránh được".
ECB tháng trước đã tiến hành đợt tăng lãi suất lần thứ 10 liên tiếp để đưa lãi suất tiền gửi lên mức kỷ lục 4%. Hầu hết các nhà hoạch định chính sách của cơ quan này đã chỉ ra rằng việc duy trì mức lãi suất này trong một thời gian là đủ để đưa lạm phát trở lại mục tiêu, mặc dù nhiều quan chức có quan điểm "diều hâu" hơn khi cho rằng có thể cần phải tăng lãi suất hơn nữa.
"Lãi suất cơ bản của ECB đã đạt đến mức mà nếu được duy trì trong thời gian đủ dài sẽ góp phần mang tính quyết định trong việc đưa lạm phát về mục tiêu (2% - PV) của chúng tôi càng sớm càng tốt", bà Lagarde đánh giá.
Động thái tăng lãi suất của ECB đã đè nặng lên nền kinh tế khu vực vốn được dự báo hầu như không tăng trưởng trong năm nay, mặc dù Chủ tịch ECB khẳng định rằng mục đích của bà không phải là gây ra một cuộc suy thoái.
Bà Lagarde cũng khẳng định bà "không bi quan" về triển vọng tăng trưởng ngắn hạn, mặc dù bà thừa nhận rằng Đức là nhân tố ảnh hưởng đến triển vọng kinh tế châu Âu.
Theo đánh giá của Chủ tịch ECB, lạm phát vẫn tiếp tục dai dẳng nhưng đang chậm lại, đồng thời tốc độ tăng trưởng ngày càng yếu đi.
"Đó là lý do tại sao Quỹ Tiền tệ Quốc tế đã điều chỉnh giảm dự báo trên toàn thế giới, ngoại trừ Mỹ", bà Lagarde nói thêm. Quỹ Tiền tệ Quốc tế dự kiến sẽ công bố các dự báo kinh tế mới vào thứ Ba tuần tới, trước thềm cuộc họp thường niên.
Theo số liệu sơ bộ mới nhất được công bố, lạm phát của Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) đã giảm xuống 4,3% trong tháng 9, từ mức 5,2% trong tháng 8, mức thấp nhất kể từ tháng 10/2021.
Lạm phát lõi (không tính giá thực phẩm và năng lượng dễ biến động) đã giảm xuống còn 4,5% trong tháng 9, từ mức mức 5,3% trong tháng 8. Tốc độ tăng giá ở các danh mục hàng hóa đã chậm hơn, trong đó giá cả mặt hàng năng lượng ghi nhận giảm trong tháng thứ năm liên tiếp.
Do nhu cầu trong nước thắt chặt và môi trường thương mại quốc tế suy yếu, ECB đã hạ triển vọng kinh tế châu Âu, với dự báo tăng trưởng hàng năm mới nhất là 0,7% cho năm 2023, 1% cho năm 2024 và 1,5% cho năm 2025.
Trong khi đó, các dự báo kinh tế vĩ mô của ECB cho thấy lạm phát ước đạt mức trung bình 5,6% vào năm 2023 và 3,2% vào năm 2024, cao hơn các dự báo trước đó, chủ yếu là do giá năng lượng tăng cao hơn. Đến năm 2025, lạm phát được dự đoán sẽ giảm xuống còn 2,1%, sát với mức mục tiêu 2%.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin chỉ mang tính tham khảo.
Lê Na